TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 57/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 05 tháng 5 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 889/2020/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vương Thị Ngọc Tr, sinh năm 1997; thường trú: Số 19A/12B khu phố N2, phường A, thành phố A, tỉnh D. Có đơn xin giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Anh La Minh L, sinh năm 1988; thường trú: Ấp V, xã M, huyện T, tỉnh V; tạm trú: Số 2/33 khu phố N 1, phường A, thành phố A, tỉnh D. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 15/10/2020, đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện ngày 18/12/2020, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Vương Thị Ngọc Tr trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Tr và anh L sau thời gian quen nhau khoảng 01 năm thì tiến tới hôn nhân. Vợ chồng có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, thành phố A, tỉnh D theo giấy chứng nhận kết hôn số 119/2015, quyển số 01/2015 ngày 19/6/2015. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện và được hai bên gia đình chấp nhận.
Sau khi kết hôn vợ chồng thuê nhà trọ tại Dĩ An, Bình Dương để làm ăn sinh sống. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc và phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mẫu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm và vợ chồng không có tiếng nói chung trong cuộc sống. Bản thân anh L từng sử dụng trái phép chất ma túy bị đưa đi cai nghiện bắt buộc. Vì con chị Tr nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh L không thay đổi nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, đánh đập nhau. Nhận thấy đời sống hôn nhân không thể tiếp tục nên chị Tr đã chủ động sống ly thân vơi anh L. Nay chị Tr xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh L.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên La Quốc B, sinh ngày 21/4/2015 và La Quốc A, sinh ngày 26/11/2018. Khi ly hôn chị Tr yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu anh L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị Vương Thị Ngọc Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Chị Vương Thị Ngọc Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Đối với bị đơn anh La Minh L: Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng yêu cầu bị đơn có ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 05/01/2021 nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, do vậy vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng yêu cầu bị đơn tham gia phiên tòa vào các ngày 13/4/2021 và 05/5/2021 nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do. Việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được xem xét trên cơ sở chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn có yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do nên Tòa án căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận các yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa vào ngày 13/4/2021 và 05/5/2021 nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung: Chị Vương Thị Ngọc Tr và anh La Minh L là vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND phường A, thành phố A, tỉnh D theo giấy chứng nhận kết hôn số 119/2015, quyển số 01/2015 ngày 19/6/2015 nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chị Tr xác định vợ chồng chung sống không hạnh phúc do phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm, vợ chồng không có tiếng nói chung nên thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Vợ chồng chị đã ly thân và không còn quan tâm chăm sóc nhau. Tòa án đã xác minh tình trạng hôn nhân tại Hội liên hiệp phụ nữ phường Dĩ An nhưng Hội phụ nữ không biết nguyên nhân các mâu thuẫn vợ chồng. Quá trình tố tụng, Tòa án đã triệu tập anh L đến Tòa án để hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh L không đến, đồng thời chị Tr có đơn từ chối hòa giải. Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn có cơ sở xác định trong cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, tình trạng đã trầm trọng và cả hai đều không muốn hàn gắn. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chị Tr là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị Tr có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên La Quốc B, sinh ngày 21/4/2015 và La Quốc A, sinh ngày 26/11/2018. Khi giải quyết việc ly hôn, Tòa án cần xem xét đến sự phát triển của con chưa thành niên để quyết định việc giao con cho cha hay mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, cháu B và cháu A còn nhỏ cần được sự chăm sóc của chị Tr và từ trước đến nay chung sống với chị Tr, được chị Tr chăm sóc, nuôi dưỡng tốt; quá trình tố tụng anh L không có ý kiến gì về việc chị Tr yêu cầu được nuôi dưỡng. Căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giao các con chung cho chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Tr về việc không yêu cầu anh L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
[4] Tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với quan điểm của Tòa án nên chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Vương Thị Ngọc Tr phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 147, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Vương Thị Ngọc Tr về tranh chấp ly hôn, nuôi con đối với bị đơn anh La Minh L.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Vương Thị Ngọc Tr được ly hôn với anh La Minh L (Theo giấy chứng nhận kết hôn số 119/2015 quyển số 01/2015 do UBND phường Dĩ An, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương cấp ngày 19/6/2015).
- Về con chung: Anh La Minh L giao con chung tên La Quốc B, sinh ngày 21/4/2015 và La Quốc A, sinh ngày 26/11/2018 cho chị Vương Thị Ngọc Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Tr về việc không yêu cầu anh L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Sau ly hôn, anh La Minh L và chị Vương Thị Ngọc Tr có quyền chăm sóc, thăm nom, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở anh, chị thực hiện quyền này. Vì quyền L hợp pháp của con, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
- Tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Vương Thị Ngọc Tr phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0048821 ngày 28/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án 57/2021/HNGĐ-ST ngày 05/05/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 57/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về