Bản án 57/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 57/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 28 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 125/2020/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2020 về tranh chấp ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Tú Tr, sinh năm 1998 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp M, xã Kh, huyện U, tỉnh Cà Mau

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh H, sinh năm 1997 (vắng mặt) Địa chỉ: Khóm N, thị trấn Th, huyện Th, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn là chị Trần Thị Tú Tr trình chịy:

Về hôn nhân: Chị Tr và anh H kết hôn và có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã Kh, huyện U, tỉnh Cà Mau vào ngày 16/10/2018. Quá trình chung sống, hai người xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Hai người sống ly thân được hơn 02 tháng nay. Nay chị Tr yêu cầu được ly hôn đối với anh H.

Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Trần Thanh V (giới tính: Nữ), sinh ngày 10/9/2018 hiện đang sống với chị Tr. Khi ly hôn, chị Tr yêu cầu được nuôi con chung và yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn được triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt các đương sự. [2] Chị Tr và anh H có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên được công nhận là vợ chồng. Theo tài liệu do chị Tr cung cấp được chính quyền địa phương xác nhận, xác định hai người đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2019 đến nay. Thời gian ly thân, hai người không quan tâm mà bỏ mặc nhau. Trong khi anh H không có ý kiến gì khác. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa hai người có mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của chị Tr được ly hôn đối với anh H.

[3] Các đương sự có 01 người con gái sinh năm 2018 hiện đang sống với mẹ. Khi ly hôn, chị Tr có yêu cầu được tiếp tục nuôi con trong khi anh H không có ý kiến gì khác. Do đó, chấp nhận yêu cầu của chị Tr được tiếp tục nuôi người con chung.

[4] Chị Tr có yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật. Căn cứ khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu này của chị Tr, buộc anh H phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con với mức cấp dưỡng hàng tháng bằng ½ tháng lương tối thiểu hiện hành là 745.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Thời điểm cấp dưỡng được tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Trường hợp chậm thanh toán, anh H còn phải chịu thêm khoản lãi suất theo quy định.

[5] Anh H được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

[6] Chị Tr xác định hai người không có tài sản chung và không có nợ chung, trong khi anh H không có ý kiến gì khác, nên không xem xét.

[7] Chị Tr là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh H phải chịu án phí đối với nghĩa vụ cấp dưỡng.

[8] Các đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa, nên thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Xét xử vắng mặt chị Trần Thị Tú Tr và anh Nguyễn Thanh H.

2. Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Tú Tr được ly hôn đối với anh Nguyễn Thanh H.

3. Chị Tr được quyền tiếp tục nuôi người con chung tên Nguyễn Trần Thanh V (giới tính: Nữ), sinh ngày 10 tháng 9 năm 2018.

4. Anh H được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

5. Buộc anh H phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi người con chung với mức cấp dưỡng hàng tháng bằng ½ tháng lương tối thiểu hiện hành là 745.000 (bảy trăm bốn mươi lăm ngàn) đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Thời điểm cấp dưỡng được tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

6. Kể từ ngày chị Tr có đơn yêu cầu thi hành án. Trường hợp anh H không chịu thanh toán khoản tiền cấp dưỡng nuôi con số tiền nói trên, thì hàng tháng, anh H còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

7. Chị Tr phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Phần chị Tr nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011000 ngày 19 tháng 02 năm 2020 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình phát hành được khấu trừ.

8. Anh H phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí đối với nghĩa vụ cấp dưỡng.

9. Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

10. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:57/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về