Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 16/09/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L - TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 57/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện L- tỉnh Yên Bái, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 212/2019/HNGĐ-ST ngày 17 tháng 7 năm 2019 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2019/QĐXX-ST ngày 19 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Sầm Thị H 34 tuổi

Địa chỉ: Thôn V- xã P- huyện L- tỉnh Yên Bái, có mặt.

Bị đơn: Anh Long Văn H 34 tuổi

Địa chỉ: Thôn V- xã P- huyện L- tỉnh Yên Bái, đã được triệu tập hợp lệ lần hai nhưng vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 17-7-2019 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn là chị Sầm Thị H trình bày: Chị và anh Long Văn H kết hôn năm 2003 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn lại tại UBND xã P - huyện L - tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tình cảm bình thường, đến năm 2015 thì xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do anh H đi làm ăn xa và có quan hệ tình cảm với người khác từ đó không quan tâm đến gia đình, vợ con. Mặc dù chị đã tha thứ nhiều lần, gia đình hai bên cũng đã khuyên nhủ nhưng anh H vẫn không thay đổi. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị giải quyết cho ly hôn. Về con chung: Chị và anh H có hai cháu là Long Trọng V sinh ngày 11-6-2003 và Long Thị Trà M sinh ngày 08-3-2009. Khi ly hôn chị sẽ nuôi cả hai cháu và không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và công nợ chung chị không yêu cầu giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Toà án nhân dân huyện L- tỉnh Yên Bái đã ra văn bản thông báo và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Long Văn H cố tình vắng mặt nên Toà án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục pháp luật quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tình cảm: Chị Sầm Thị H và anh Long Văn H kết hôn năm 2003, việc kết hôn này tuân thủ đúng những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình do đó đây là hôn nhân hợp pháp.

Ti điều 19 luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Kết quả xác minh tại địa phương cơ bản phù hợp với lời khai của nguyên đơn cho thấy do nhiều nguyên nhân nên trong những năm qua vợ chồng chị H - anh H không hạnh phúc, trong đó nguyên nhân chính là do quan điểm, tính cách, lối sống không hợp nhau; anh H có quan hệ tình cảm với người khác từ đó không quan tâm đến gia đình, vợ con. Hai người cũng đã có thời gian dài sống ly thân không còn quan tâm đến nhau nữa. Qúa trình giải quyết chị H khẳng đình tình cảm vợ chồng không còn và kiên quyết đề nghị giải quyết cho ly hôn. Qua đó cho thấy tình cảm vợ chồng giữa chị H- anh H đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị H có căn cứ chấp nhận.

[2] Về con chung: Chị H và anh H có hai cháu là Long Trọng V sinh ngày 11-6-2003 và Long Thị Trà M sinh ngày 08-3-2009. Qúa trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị H đề nghị được nuôi các con. Xét hoàn cảnh thực tế trong suốt thời gian vợ chồng sống ly thân, cháu V và cháu M thường xuyên ở với chị H; các cháu đã trên 7 tuổi và đều có nguyện vọng xin được ở với mẹ. Để đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống sinh hoạt, học tập, cần giao cả hai cháu cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp. Do chị H không yêu cầu nên anh H không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom con chung.

[3] Về tài sản chung và công nợ chung: Chị H không yêu cầu giải quyết.

[4] Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Ti phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện L - tỉnh Yên Bái phát biểu ý kiến: Qúa trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của các đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 điều 56; các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên xử cho chị H được ly hôn với anh H, giao các con cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng…

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

1- Về tình cảm: Căn cứ khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Sầm Thị H được ly hôn với anh Long Văn H.

2- Về con chung: Căn cứ các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình, giao cả hai cháu là Long Trọng V sinh ngày 11-6-2003 và Long Thị Trà M sinh ngày 08-3-2009 cho chị Sầm Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Long Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh H thực hiện quyền này.

3- Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; chị Sầm Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị H đã nộp đủ tại Chi cục thi hành án dân sự huyện L - tỉnh Yên bái theo biên lai số AA/2017/0004508 ngày 17-7-2019.

4- Quyền kháng cáo: Chị Sầm Thị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Long Văn H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 16/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:57/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về