Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 06/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 57/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 06 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 158/2019/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 9 năm 2019 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị Diệu T, sinh năm 1983; địa chỉ thường trú: Số A ấp C, xã H, huyện G, tỉnh Kiên Giang; tạm trú: Nhà trọ K, khu phố B, phường H, thị xã T, tỉnh Bình Dương; có mặt.

- Bị đơn: Ông Trịnh Hoàng M, sinh năm 1981; địa chỉ thường trú: Số A ấp C, xã H, huyện G, tỉnh Kiên Giang; tạm trú: Nhà trọ K, khu phố B, phường H, thị xã T, tỉnh Bình Dương; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời hai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Võ Thị Diệu T trình bày:

Về hôn nhân: Bà Võ Thị Diệu T và ông Trịnh Hoàng M chung sống với nhau vào 2002 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện G, tỉnh Kiên Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 283, quyển số 03 ngày 01-11-2005. Trong thời gian chung sống thì vợ chồng cũng có những mâu thuẫn và đến thời gian khoảng đầu năm 2018 mâu thuẫn trềm trọng, không thể hàn gắn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, ông M sống không trách nhiệm với gia đình. Bà T và ông M không còn sống chung từ đầu năm 2018 đến nay. Nhận thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông Trịnh Hoàng M.

Về con chung: Bà T và ông M có hai con chung là Trịnh Hoàng Ph, sinh ngày 09-11-2002 và Trịnh An Kh, sinh ngày 29-11-2003. Hiện tại con chung đang sống cùng bà T nên khi ly hôn bà T yêu cầu được nuôi dưỡng hai con chung. Về cấp dưỡng nuôi con, bà T không yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Trịnh Hoàng M đã được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng, niêm yết thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, chuyển giao tài liệu, chứng cứ nguyên đơn khởi kiện, thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông M không đến Tòa án, cũng không nộp văn bản ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp các tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Tân Uyên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng các đương sự đã thực hiện đúng quy định. Đại diện Viện kiểm sát không có yêu cầu và kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng.

- Về nội dung vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Do vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị Diệu T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Bị đơn ông Trịnh Hoàng M vắng mặt tất cả các lần Tòa án thông báo, triệu tập là vi phạm nghĩa vụ của đương sự, tự từ bỏ quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.

[1.2] Bị đơn ông Trịnh Hoàng M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng bị dơn theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Diệu T và ông Trịnh Hoàng M sống với nhau vào vào 2002 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện G, tỉnh Kiên Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 283, quyển số 03 ngày 01- 11-2005, là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, quá trình tố tụng tại Tòa án, ông M không đến Tòa án cho thấy ông M không thiện chí hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, đồng thời bà T xác định không còn tình cảm và kiên quyết ly hôn, do vậy có căn cứ xác định quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông M lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông M là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống bà T và ông M có 02 con chung là Trịnh Hoàng Ph, sinh ngày 09-11-2002 và Trịnh An Kh, sinh ngày 29- 11-2003. Xét thấy, các con chung hiện tại đang sống cùng bà T, bà T chăm sóc con chung đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, đồng thời các con chung đều có nguyện vọng sống cùng bà T. Do vậy, bà T yêu cầu nuôi dưỡng con chung Trịnh Hoàng Ph và Trịnh An Kh là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Diệu T phải chịu theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

V các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 266, Điều 269, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng:

- Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Diệu T đối với ông Trịnh Hoàng M.

1.1. Về hôn nhân: Bà Võ Thị Diệu T được ly hôn với ông Trịnh Hoàng M.

1.2. Về con chung:

Giao con chung Trịnh Hoàng Ph, sinh ngày 09-11-2002 và Trịnh An Kh, sinh ngày 29-11-2003 cho bà Võ Thị Diệu T trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Bà Võ Thị Diệu T và ông Trịnh Hoàng M đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định của pháp luật. Ông M được quyền đi lại thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chưa thành niên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu cầu.

1.3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đông xét xử không xem xét, giải quyết.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Diệu T phải chịu 300.000 đồng, được khấu trừ vào tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0037223 ngày 11-9-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2019/HNGĐ-ST ngày 06/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:57/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về