TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
BẢN ÁN 562/2020/HNGĐ-ST NGÀY 10/07/2020 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 10 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1195/2019/TLST-HN ngày 18 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 57/2020/QĐST-HNGĐ ngày 19/6/2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim L, sinh năm: 1989; địa chỉ: 75 H.H.Th, TP. QN, tỉnh BĐ.
Bị đơn: Anh Đỗ Khắc S, sinh năm: 1985; địa chỉ: Tổ 10, KV2, P. Nh.B, TP. QN, tỉnh BĐ.
(Chị L có mặt, anh S vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo trong quá trình tham gia tố tụng cũng như tại phên tòa, nguyên đơn chị Trần Thị Kim L trình bày:
Chị và anh Đỗ Khắc S trước khi kết hôn có tự nguyện tìm hiểu khoảng 4 năm, đến ngày 04/9/2013 thì đăng ký kết hôn tại UBND phường L.H.P, TP. QN, tỉnh BĐ. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh S sống không có trách nhiệm với vợ con, không lo lăm ăn, cờ bạc. Chị đã nhiều lần khuyên giải nhưng không được. Mâu thuẫn của anh chị cha mẹ hai bên đều biết và có hàn gắng tình cảm cho vợ chồng nhưng không được. Từ đầu năm 2015 chị bỏ về nhà cha mẹ chị sinh sống, anh S có lui tới thăm con, nhưng không phụ giúp kinh tế để chị nuôi con. Vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2015 cho đến nay, mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm, chăm sóc cho nhau.
Thời gian sống ly thân đã lâu, chị cũng đã nhiều lần tạo cơ hội để anh S thay đổi cuộc sống nhưng không được. Nay chị không còn tình cảm với anh S, đời sống chung vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn anh Đỗ khắc S để hai bên ổn định cuộc sống.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có một con chung là Đỗ Trần Q.Nh, sinh ngày 15/10/2014. Hiện nay con chung đang sống với chị, sức khỏe bình thường, ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị và anh S tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa giải quyết.
Bị đơn anh Đỗ Khắc S: Anh Đỗ Khắc S cố tình vắng mặt, không đến Tòa để làm việc, nên Tòa không lấy được lời khai.
+ Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp.QN phát biểu việc tuân thủ pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
- Thẩm phán đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng Dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo qui định của pháp luật tố tụng Dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn chị Trần Thị Kim L đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo qui định của Bộ luật tố tụng Dân sự được quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật TTDS. Bị đơn anh Đỗ Khắc S không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo qui định của Bộ luật tố tụng Dân sự được quy định tại các Điều 70 và 72 Bộ luật TTDS
+ Về quan điểm giải quyết vụ án đề nghị: Áp dụng Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 luật Hôn nhân và gia đình.
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Kim L xin ly hôn anh Đỗ Khắc S.
- Con chung: Chị L, anh S có 01 con chung là Đỗ Trần Q.Nh, sinh ngày 15/10/2014. Giao cháu Nh cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh S đến khi có đơn yêu cầu.
- Tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa giải quyết.
- Án phí HNGĐ: Chị Trần Thị Kim L phải chịu 300.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Đỗ Khắc S là bị đơn trong vụ án, mặc dù đã được Tòa triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Do đó căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh S theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung: Chị Trần Thị Kim L và anh Đỗ Khắc S kết hôn vào năm 2013 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại phường L.H.P, TP. QN, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Theo chị L nguyên nhân do anh S sống không có trách nhiệm với vợ con, không lo làm ăn, cờ bạc. Chị và gia đình hai bên đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng không được. Vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2015 cho đến nay. Chị không còn tình cảm với anh S, nên chị xin ly hôn anh Đỗ Khắc S để ổn định cuộc sống.
Quá trình giải quyết vụ án anh Đỗ Khắc S không hợp tác, không đến Tòa làm việc mặc dù anh đã nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải của Tòa án. Điều này chứng tỏ anh không có thiện chí muốn hòa hợp.
Xét mâu thuẫn của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Kim L xin được ly hôn anh Đỗ Khắc S là phù hợp với Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Về con chung: Chị L và anh S có một con chung là Đỗ Trần Q.Nh, sinh ngày 15/10/2014. Hiện nay con chung đang sống với chị, ly hôn chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.
Tòa xét: Việc nuôi con sau khi ly hôn phải đảm bảo quyền lợi về mọi mặc cho cháu. Lâu nay cháu Đỗ Trần Q.Nh sống với chị L đã ổn định, HĐXX xét thấy nên tiếp tục giao cháu Đỗ Trần Q.Nh cho chị L nuôi dưỡng là phù hợp quy định pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu nên Tòa không xem xét giải quyết.
[3] Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa giải quyết.
[4] Về án phí : Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc hội chị Trần Thị Kim L phải chịu án phí sơ thẩm Hôn nhân gia đình.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố QN phát biểu phù hợp nhận định của HĐXX nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử :
1- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Kim L được ly hôn anh Võ Khắc S.
2- Về con chung, nuôi con và cấp dưỡng nuôi con:
2.1. Chị Trần Thị Kim L và anh Đỗ Khắc S có một con chung là Đỗ Trần Q.Nh, sinh ngày 15/10/2014.
2.2. Giao cháu Đỗ Trần Q.Nh cho chị L được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh S đến khi có đơn yêu cầu.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được ngăn cản. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên đều có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con.
3 - Tài sản chung: Chị Trần Thị Kim L không yêu cầu, Tòa không giải quyết.
4 - Án phí HNGĐST: Chị Trần Thị Kim L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002414 ngày 18/12/2019 của Cơ quan thi hành án dân sự thành phố QN.
Báo cho các bên đương sự biết thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với các đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 562/2020/HNGĐ-ST ngày 10/07/2020 về ly hôn và tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 562/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/07/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về