Bản án 56/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THANH HÓA - TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 56/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/08/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 249/2020/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2020 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 93/2020/QĐXX - ST ngày 29 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự :

Nguyên đơn: Chị Đặng Thị T - Sinh năm 1994 “ Có mặt” Địa chỉ: Thôn D, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa

Bị đơn : Anh Doãn Quốc H - Sinh năm 1986 Địa chỉ: Thôn T, xã T, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa;

“ Anh H có đơn xin xử vắng mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Đặng Thị T trình bày:

Chị và anh Doãn Quốc H kết hôn với nhau vào ngày 26 tháng 02 năm 2015 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, Thành phố T. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại xã T, Thành phố T và cuộc sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, luôn bất đồng quan điểm, vợ chồng không có tiếng nói chung, từ đầu năm 2016 đến nay anh chị đã sống ly thân, chị T đã bỏ về bên nhà ngoại sinh sống. Nay chị T xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Tòa giải quyết cho chị được ly hôn với anh Doãn Quốc H.

Về con: Vợ chồng không có con chung.

Về tài sản, công nợ: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Doãn Quốc H trình bày:

Anh và chị T kết hôn với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, thành phố T. Quá trình chung sống có xảy ra mâu thuẫn và vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay chị T có đơn xin ly hôn, anh cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn, thời gian ly thân đã lâu, nên anh H đồng ý ly hôn.

Về con: Vợ chồng không có con chung.

Về tài sản, công nợ: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết Toà án tiến hành thu thập chứng cứ. Tại biên bản thu thập chứng cứ do địa phương cung cấp thể hiện: Quá trình anh H và chị T sinh sống tại địa phương có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân cụ thể địa phương không nắm được, hiện anh chị đã sống ly thân. Nay chị T có đơn xin ly hôn, đề nghị Tòa án căn cứ pháp luật để giải quyết.

Đại diện VKS phát biểu quan điểm giải quyết vụ án. Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của đương sự, kể từ khi toà án thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng quy định. Về nội dung: Đại diện VKS đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Doãn Quốc H có đơn xin xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự để giải quyết vắng mặt anh H là phù hợp quy định của pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Chị Đặng Thị T và anh Doãn Quốc H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, luôn bất đồng quan điểm, vợ chồng không có tiếng nói chung, từ đầu năm 2016 đến nay anh chị đã sống ly thân. Bản thân anh Doãn Quốc H cũng công nhận vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, không có tiếng nói chung và vợ chồng đã sống ly thân nhiều năm, nay chị T có đơn xin ly hôn, anh cũng đồng ý ly hôn.

Qua xác minh tại địa phương thể hiện: Trong quá trình anh H và chị T chung sống tại địa phương có xảy ra mâu thuẫn và hiện nay anh chị đã sống ly thân.

Xét mâu thuẫn giữa anh H và chị T đã đến mức trầm trọng, anh chị đều đồng ý ly hôn, nhưng vì lý do anh H đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải để ban hành Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự được. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị T được ly hôn anh H là phù hợp pháp luật.

[3] Về con: Vợ chồng không có con chung.

[4] Về tài sản và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí lệ phí Tòa án, chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 56; Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí lệ phí Tòa án;

Về hôn nhân: Xử cho chị Đặng Thị T được ly hôn anh Doãn Quốc H.

Về con: Chị T và anh H không có con chung.

Về tài sản và công nợ: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Án phí: Chị Đặng Thị T phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp theo biên lai số AA/2018/0001164 ngày 19/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Thanh Hóa. (Chị T đã nộp đủ án phí).

Chị Đặng Thị T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Doãn Quốc H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 56/2020/HNGĐ-ST ngày 14/08/2020 về ly hôn

Số hiệu:56/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về