Bản án 56/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 56/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 29/10/2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, mở phiên tòa để xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 126/2019/TLST-HNGĐ ngày 10/7/2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/9/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 34/2019/QĐST-HNGĐ ngày 29/10/2019 giữa:

- Nguyên đơn: Chị Mai Thị Th - Sinh năm: 1986.

Địa chỉ: Thôn 6, xã V, huyện N, tỉnh Thanh Hóa - Có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C - Sinh năm: 1989.

Địa chỉ: Xóm 7, xã B, huyện N, tỉnh Thanh Hóa - Vắng mặt (không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 10/7/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Mai Thị Th trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn C kết hôn vào ngày 25/01/2013, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện N, tỉnh Thanh Hóa. Sau ngày kết hôn vợ chồng chị chung sống hạnh phúc đến tháng 7/2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh C có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác và không có trách nhiệm gì với mẹ con. Chị và anh C đã sống ly thân nhau từ đó cho đến nay, vợ chồng không quan tâm đến nhau. Nay chị thấy tình cảm không còn, không thể chung sống với nhau được nữa, chị yêu cầu được ly hôn anh C.

Về con: Vợ chồng chị có 01 con chung là Nguyễn Hoài Bảo V - Sinh ngày: 25/9/2014. Hiện cháu đang ở với chị. Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, anh C đã biết được chị Th khởi kiện xin ly hôn anh ra Tòa án nhưng anh vẫn cố tình vắng mặt, không hợp tác, không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án, không nêu ý kiến của mình, nên vụ án không tiến hành hòa giải được.

Vụ án có liên quan đến người chưa thành niên nên Tòa án tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp theo quy định tại khoản 3 Điều 208 BLTTDS.

Tại phiên tòa hôm nay, anh C vắng mặt nên HĐXX quyết định xét xử vắng mặt anh C, còn chị Th vẫn giữ nguyên quan điểm của mình là được ly hôn với anh C và yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nga Sơn phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Thẩm phán, HĐXX, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn chấp hành các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; bị đơn không chấp hành các quyền và nghĩa vụ theo quy định.

- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị Th, cho chị Mai Thị Th được ly hôn anh Nguyễn Văn C. Về con: Giao cháu Nguyễn Hoài Bảo V - Sinh ngày: 25/9/2014 cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng; anh C không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Về án phí: Chị Mai Thị Th phải chịu án phí DSST về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến của chị Mai Thị Th, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Mai Thị Th có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa giải quyết việc ly hôn giữa chị và anh Nguyễn Văn C. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Nga Sơn.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã đến tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Văn C biết việc chị Mai Thị Th xin ly hôn anh. Nhưng trong quá trình giải quyết vụ án anh C vắng mặt nên không thống nhất được hướng giải quyết vụ án. Ngày 10/10/2019, Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử lần thứ nhất, anh C vắng mặt không có lý do nên phải hoãn phiên tòa. Như vậy, việc anh C không đến Tòa án để giải quyết vụ án là trường hợp cố tình trốn tránh, nên theo quy định điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử lần hai - vắng mặt anh C.

[2] Về hôn nhân: Chị Mai Thị Th và anh Nguyễn Văn C kết hôn ngày 25/01/2013, trên cơ sở tự nguyện, được hai bên gia đình đồng ý, không cản trở, cưới có đăng ký kết hôn, như vậy là hôn nhân hợp pháp. Anh chị sống đến tháng 7/2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh C có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác và không có trách nhiệm gì với mẹ con chị Th. Chị Th và anh C đã sống ly thân nhau từ đó cho đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Tại biên bản xác minh ngày 06/8/2019, xóm trưởng xóm 7, xã B cho biết anh C và chị Th sau ngày kết hôn thì chung sống với bố mẹ anh C ở xóm 7, xã B nhưng khoảng 01 năm nay chị Th cùng con về bên ngoại ở từ đó đến nay, ông cũng có nghe nói vợ chồng anh C và chị Th có mâu thuẫn, ông đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

HĐXX thấy cuộc hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, cần giải quyết cho chị Th được ly hôn anh C là phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Chị Th và anh C có 01 con chung là Nguyễn Hoài Bảo V - Sinh ngày: 25/9/2014. Chị Th yêu cầu được trực tiếp nuôi con. HĐXX thấy, từ khi chị Th và anh C sống ly thân nhau đến nay cháu V ở với chị Th, hiện anh C không thường xuyên có ở nhà và không quan tâm đến cháu, mặt khác, cháu V đang còn nhỏ cần sự chăm sóc của người mẹ, nên xử giao cháu V cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn.

Về mức cấp dưỡng: Chị Th không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung, nên miễn xét.

[4] Về tài sản: Chị Th không yêu cầu giải quyết, nên miễn xét.

[5] Về án phí: Chị Mai Thị Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (DSST) về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật TTDS năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Mai Thị Th, cho chị Mai Thị Th được ly hôn anh Nguyễn Văn C.

2. Về con: Giao cháu Nguyễn Hoài Bảo V - Sinh ngày: 25/9/2014 cho chị Mai Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng, anh C không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Anh C có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Mai Thị Th phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST mà chị đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2018/0005879 ngày 10/7/2019 của Chi cục THADS huyện Nga Sơn; chị Th đã nộp đủ tiền án phí DSST.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Th có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh C có quyền kháng bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 56/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:56/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về