Bản án 56/2019/HNGĐ-ST ngày 18/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 56/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/10/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 18 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản xét xử sơ thẩm, công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 153/2019/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 26/08/2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 36/2019/QĐXX – HNGĐ ngày 25/9/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị H’ Jan M – Sinh năm 1997

Nơi cư trú: Tổ 12, khối 9, phường E, TP B, tỉnh Đ

Bị đơn: Anh Điểu T – Sinh năm 1997

Nơi cư trú: Tổ 7, ấp H, xã T, huyện H, tỉnh B.

(Nguyên đơn vắng mặt có đơn vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 27/02/2019, bản tự khai ngày 18/03/2019,các biên bản hòa giải nguyên đơn chị H’ Jan Mtrình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị H’ Jan M và anh Điểu T tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn vào ngày 27/02/2017 tại Ủy ban nhân dân (UBND) phường Ea Tam, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc khoảng tháng 8 năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống và hay cãi vả, anh T hay say xỉn không lo làm ăn, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2018 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị H’ Jan M yêu cầu được ly hôn với anh Điểu T.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung tên H’ Yến Nhi M, sinh ngày 25/07/2017, vợ chồng không nhận ai làm con nuôi. Hiện tại chị H’ Jan M không mang thai. Khi ly hôn chị H’ Jan M yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, không ai nợ lại vợ chồng.

* Bị đơn anh Điểu T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không có mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên không trình bày được ý kiến.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa phát biểu:

Việc tuân thủ pháp luật của thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản không có ý kiến gì thêm.

Về nội dung vụ án: Căn cứ tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H’ Jan M đối với anh Điểu T. Về con chung giao con chung cho chị H’ Jan M nuôi dưỡng, anh Điểu T không cấp dưỡng nuôi con chung, về tài sản chung đương sự không yêu cầu và nợ chung không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Căn cứ Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và yêu cầu của nguyên đơn về việc ly hôn với anh Điểu T có nơi cư trú tại xã T, huyện H, tỉnh B thì đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.

Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn chị H’ Jan M, bị đơn là anh Điểu T, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đến tòa án viết bản trình bày ý kiến, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Điểu T không đến tòa án viết bản khai, tham gia hòa giải đồng thời vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 mà không có lý do chính đáng nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với nguyên đơn đã có đơn xin vắng mặt tại các phiên tòa xét xử nên Tòa án vẫn tiếp tục xét xử theo Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị H’ Jan M và anh Điểu T là hôn nhân hợp pháp, các đương sự có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã phường Ea Tam, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Chị H’ Jan M cho rằng vợ chồng có nhiều mâu thuẫn trầm trọng và đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn nên chị H’ Jan M yêu cầu ly hôn với anh Điểu T. Hội đồng xét xử xét thấy: Theo biên bản xác minh tại địa phương ngày 23/7/2019 thì về quan hệ hôn nhân giữa chị H’ Jan M và anh Điểu T trong cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do vợ chồng sống không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, anh T không lo làm ăn, chơi số đề, xúc phạm vợ con và thường xuyên cãi nhau nên tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt không thể hàn gắn được, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018. Ngoài ra ý chí của chị H’ Jan M về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân với anh Điểu T là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H’ Jan M về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân với anh Điểu T.

[3].Về con chung: Con chung tên H’ Yến Nhi M, sinh ngày 25/07/2017 hiện tại đang sống chung với chị H’ Jan M. Khi ly hôn chị H’ Jan M yêu cầu nuôi con chung không yêu cầu anh Điểu T cấp dưỡng nuôi con chung. HĐXX xét thấy anh Điểu T thường xuyên ăn nhậu say xỉn nên việc nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc con chung đều do chị H’ Jan Mlô chăm sóc và anh anh Điểu T cũng không đến Tòa án trình bày ý kiến về việc nuôi con chung, chị H’ Jan M trình bày thu nhập hàng tháng là 5.000.000đ nên cần giao con chung cho chị H’ Jan M nuôi dưỡng.

Ghi nhận sự tự nguyện của chị H’ Jan M về việc không yêu cầu anh Điểu Thương cấp dưỡng nuôi con chung.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết về tài sản nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về án phí: Chị H’ Jan M chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 01 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Khoản 2 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015.

Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng Án phí và Lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị H’ Jan M và anh Điểu T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 32, ngày 27/02/2017 của Ủy ban nhân dân phường Ea Tam, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk hết giá trị pháp lý khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Giao con chung tên H’ Yến Nhi M, sinh ngày 25/07/2017cho chị H’ Jan M trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Điểu T có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có quyền cản trở. Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con khi cần thiết.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.

5. Về án phí: Chị H’ Jan M chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005286 ngày 18/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

318
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 56/2019/HNGĐ-ST ngày 18/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:56/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hớn Quản - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về