TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỀN HẢI - TỈNH THÁI BÌNH
BẢN ÁN 56/2017/HNGĐ-ST NGÀY 16/11/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Ngày 16 tháng 11 năm 2017 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 223/2017/TLST - HNGĐ ngày17/10/2017 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết đ ịnh đưa vụ án raxét xử số: 48/2017/QĐXX- ST ngày 01/11/2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1993.
Nơi đăng ký HKTT: Thôn Đ1, xã Đ, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn P, Sinh năm 1993.
Nơi đăng ký HKTT: Thôn Đ1, xã Đ, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Chị N có mặt tại phiên tòa; anh P có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn ngày 28/9/2017 được bổ sung bằng bản tự khai ngày 17/10/2017 và tại phiên tòa ngày hôm nay, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị N trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn P tự nguyện tìm hiểu và kết hôn với nhau vào ngày 19/5/2012 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do giữa vợ chồng c hị bất đồng quan điểm sống và do anh P ham chơi bời không quan tâm đến chị. Mặc dù đã được gia đình hai bên khuyên giải, hàn gắn nhưng chỉ được một thời gian ngắn hai vợ chồng chị lại phát sinh mâu thuẫn, bất đồng không thể hòa hợp được nữa. Vợ chồng chị đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2016 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin ly hôn anh P.
Về con chung: Chưa có
Về tài sản chung, công nợ: Chị và anh P không có tài sản chung, không nợ ai và không cho ai vay nợ. Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung.
Tại các biên bản lấy lời khai ngày 27/10/2017 và ngày 01/11/2017; đơn xin xét xử vắng mặt ngày 27/10/2017 b ị đơn là anh Nguyễn Văn P trình bày: Anh và chị N kết hôn với nhau là tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình vào ngày 19/05/2012. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp. Vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ đầu năm 2017 đến nay. Nay chị N xin ly hôn anh quan điểm của anh là đồng ý ly hôn.
Về con chung: Chưa có
Về tài sản chung: Anh và chị N không có tài sản chung, không nợ ai và không cho ai vay nợ. Anh P không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung.
Anh đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng vì lý do công việc nên anh không đến Tòa án để làm việc được. Anh P đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về trình tự thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hộ i đồng xét xử vào nghị án Thâm phan, Hôi đông xet xư; thư ký đã thực hiện đúng theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng cua minh .
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị N đối với anh Nguyễn Văn P; Về con chung: Chưa có; Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
1. Về tố tụng: Bị đơn là anh Nguyễn Văn P có hộ khẩu thường trú và địa chỉ tại xã Đ, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Theo quy định tại điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình giữa chị Nguyễn Thị N và anh Nguyễn Văn P thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
2. Về nội dung: Chị Nguyễn Thị N và anh Nguyễn Văn P kết hôn là tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Đó là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu của chị N xin ly hôn anh P Hội đồng xét xử thấy: Chị N và anh P kết hôn với nhau ngày 19/5/2012, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, giữa vợ chồng không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống. Cả hai anh chị đều thừa nhận khoảng 01 năm nay vợ chồng anh chị sống ly thân, quan hệ vợ chồng không còn tồn tại trên thực tế. Chị N xin ly hôn, anh P cũng đồng ý ly hôn. Như vậy là hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N, giải quyết cho chị N được ly hôn với anh P là phù hợp với quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Chưa có
Về tài sản chung, công nợ: Không có
Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 271 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a, khoản 5 điều 27; điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
1/ Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị N được ly hôn với anh mNguyễn Văn P.
2/ Về con chung: Chưa có.
3/ Về tài sản chung, công nợ: Không có.
4/ Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm chuyển số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng chị N đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiền Hải theo biên lai thu số 0008451 ngày 17/10/2017 sang tiền án phí.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (16/11/2017). Bị đơn có quyền kháng có bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 56/2017/HNGĐ-ST ngày 16/11/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình
Số hiệu: | 56/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tiền Hải - Thái Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/11/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về