Bản án 55/2021/HNGĐ-ST ngày 06/04/2021 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 55/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2021 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 06 tháng 4 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 13/2021/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Ngọc H, sinh năm 1984 (có đơn xin vắng mặt)

Bị đơn: Anh Huỳnh Kim T, sinh năm 1976 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Khóm 3, thị trấn T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện ngày 18/12/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án chị Trần Ngọc H trình bày:

Chị và anh T chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện vào năm 2004 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Chị và anh T đã ly thân từ tháng 01/2021 đến nay. Nay chị yêu cầu giải quyết:

Về hôn nhân: Chị yêu cầu chấm dứt mối quan hệ hôn nhân với anh T.

Về con chung: Chị và anh T có 02 người con chung tên Huỳnh Thiên Ph – sinh ngày 07/10/2005 và Huỳnh Vĩnh Ph – sinh ngày 14/3/2016. Hiện nay hai cháu sống với chị H do chị nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu Vĩnh Ph, cháu Thiên Ph theo ai người đó nuôi dạy. Chị H không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

* Trình bày tại biên bản hòa giải ngày 09/3/2021 của anh Huỳnh Kim T:

Anh thống nhất với phần trình bày của chị H về các mối quan hệ như hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung và mâu thuẫn vợ chồng.

Nay anh thống nhất chấm dứt mối quan hệ hôn nhân với chị H.

Về con chung: cháu Thiên Ph theo ai người đó nuôi dạy, đối với cháu Vĩnh Ph anh thống nhất giao cho chị H tiếp tục nuôi dạy, không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng Về tài sản chung, nợ chung: Anh và chị H tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Trần Ngọc H khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là anh Huỳnh Kim T. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Anh T có địa chỉ tại khóm 3, thị trấn T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành đưa vụ án ra xét xử và có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng này cho chị H và anh T nhưng chị H có đơn xin vắng mặt, anh T vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị H và anh T theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Chị Trần Ngọc H và anh Huỳnh Kim T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2004 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống anh chị có đủ điều kiện đăng ký kết hôn, nhưng anh chị không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận chị Trần Ngọc H và anh Huỳnh Kim T là vợ chồng.

[4] Về con chung: Chị H yêu cầu tiếp tục nuôi dạy cháu Huỳnh Thiên Ph – sinh ngày 07/10/2005 và Huỳnh Vĩnh Ph – sinh ngày 14/3/2016. Anh T thống nhất giao cháu Vĩnh Ph cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng, đối với cháu Thiên Ph anh T yêu cầu theo ai người đó nuôi dạy. Xét thấy cháu Thiên Ph đã trên 07 tuổi và có nguyện vọng sống cùng với chị H, cháu Vĩnh Ph hiện nay còn nhỏ và đang sống ổn định với chị H, việc hoán đổi nuôi con sẽ làm ảnh hưởng đến tình càm của cháu. Vì vậy cần giao hai cháu Huỳnh Thiên Ph và Huỳnh Vĩnh Ph cho chị H tiếp tục nuôi dạy là phù hợp. Đối với việc cấp dưỡng nuôi con chị H không yêu cầu nên không xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị H và anh T tự thỏa thuận, không ai yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Ngọc H phải chịu án phí – Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 14, 53, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Trần Ngọc H và anh Huỳnh Kim T là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao các cháu Huỳnh Thiên Ph – sinh ngày 07/10/2005 và Huỳnh Vĩnh Ph – sinh ngày 14/3/2016 cho chị Trần Ngọc H tiếp tục nuôi dạy, anh Huỳnh Kim T không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh T không trực tiếp nuôi dạy con chung nhưng anh có quyền thăm nom, chăm sóc con chung theo quy định của pháp luật, không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Ngọc H phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 18 tháng 01 năm 2021 chị Trần Ngọc H có dự nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0011453 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Bình nay được chuyển thu án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho chị H, anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 55/2021/HNGĐ-ST ngày 06/04/2021 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

Số hiệu:55/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về