Bản án 55/2019/HNGĐ-ST ngày 17/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 55/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 6 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 39/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2019 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 92/2019/QĐXX-ST ngày 28 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: ChNguyễn Thị N, sinh năm 1976 (có mặt)

Địa chỉ: ấp L, xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thành H, sinh năm 1984 (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp L, xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 01 năm 2019 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên toà nguyên đơn chị Nguyễn Thị N trình bày:

Hôn nhân giữa chị và anh Nguyễn Thành H do tự tìm hiểu quen biết tiến tới hôn nhân, được gia đình hai bên đồng ý có tổ chức lễ cưới vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 11 tháng 4 năm 2013. Sau ngày cưới vợ chồng sống chung gia đình chồng tại ấp L, xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm thường hay cãi vã mất hạnh phúc, anh H không lo làm ăn không lo cho vợ con, tiêu xài phung phí. Chị đã khuyên can nhiều lần nhưng anh không sửa đổi. Ngày 12 tháng 7 năm 2018 chị đã nộp đơn xin ly hôn với anh nhưng gia đình có khuyên can nên chị rút đơn để vợ chồng đoàn tụ từ tháng 9 năm 2018 đến nay nhưng anh H vẫn không sửa đổi. Chị và anh H không còn sống chung từ tháng 01 năm 2019 đến nay.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Thành H.

- Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Tiến D, sinh ngày 09 tháng 8 năm 2013 hiện đang sống với chị N. Sau khi ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu D không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị không còn yêu cầu nào khác.

* Đối với bị đơn anh Nguyễn Thành H:

Anh Nguyễn Thành H có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp L, xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long hiện anh H có mặt tại địa phương. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh H cố tình không hợp tác.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: trích lục kết hôn bản sao; đơn xin xác nhận hộ khẩu và nơi sinh sống của bị đơn, trích lục khai sinh bản sao, quyết định đình chỉ số: 65/2018/ST-HNGĐ ngày 27 tháng 9 năm 2018.

Bị đơn anh Nguyễn Thành H không đến tham gia tố tụng tại Tòa án nên anh H không nộp tài liệu, chứng cứ nào.

Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng từ khi thụ lý vụ án đến khi vụ án được đưa ra xét xử anh Nguyễn Thành H cố tình vắng mặt không lý do, không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án, anh H biết chị N yêu cầu ly hôn với anh tại Tòa án nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh H theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị N và anh Nguyễn Thành H là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân của anh chị do tự tìm hiểu quen biết có tổ chức lễ cưới vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 11 tháng 4 năm 2013. Theo lời trình bày của chị N thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm thường hay cãi vã mất hạnh phúc, anh H không lo làm ăn không lo cho vợ con tiêu xài phung phí, chị đã khuyên anh nhiều lần nhưng anh không sửa đổi, hiện nay anh chị không còn sống chung. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được , chị N đã từng nộp đơn khởi kiện xin ly hôn nhưng mâu thuẫn vợ chồng không cải thiện được nên việc chị N yêu cầu ly hôn với anh H là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Tiến D, sinh ngày 09 tháng 8 năm 2013 hiện đang sống với chị N. Sau khi ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu D không yêu cầu anh Nguyễn Thành H cấp dưỡng nuôi con.

[4] Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Các khoản nợ phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị N nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 9, 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điu 28, 35, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị N.

[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị N được ly hôn với anh Nguyễn Thành H.

[2] Con chung: Giao con chung tên Nguyễn Tiến D, sinh ngày 09 tháng 8 năm 2013 cho chị Nguyễn Thị N nuôi dưỡng. Chị N không yêu cầu anh Nguyễn Thành H phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Thành H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Ngưi không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế q uyền thăm nom con của người đó.

[3] Tài sản chung: Chị Nguyễn Thị N không yêu cầu Tòa án giải quyết. Min xét.

[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị N không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị N nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0009553 ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị N đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Tng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ sau ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 55/2019/HNGĐ-ST ngày 17/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:55/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về