TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BÀ RỊA, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
BẢN ÁN 55/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/09/2019 VỀ LY HÔN
Ngày 10 tháng 9 năm 2019, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Bà Rịa, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân Gia đình thụ lý số 163/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 5 năm 2019, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2019/QĐXX-ST ngày 30/7/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 36/2019/QĐST-DS ngày 16/8/2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Quốc T, sinh năm 1972 (có mặt)
HKTT và nơi cư trú: Tổ 21, Khu phố 3, Phường P, thành phố B, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
Bị đơn: Bà Vũ Thị H, sinh năm: 1973 (mất tích theo Quyết định số 03/2019/QĐST-VDS ngày 26/02/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa – bà H vắng mặt)
Nơi cư trú cuối cùng: Tổ 21, Khu phố 3, Phường P, thành phố B, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
NỘI DUNG VỤ ÁN
[1] Theo đơn khởi kiện đề ngày 23 tháng 4 năm 2019 và quá trình tố tụng tại Tòa, ông Nguyễn Quốc T trình bày: Ông và bà Vũ Thị H là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường M, quận N, thành phố Hải Phòng, vào ngày 11/10/1995. Sau khi kết hôn thì vợ chồng ông bà sinh sống tại phường phường M, quận N, Tp Hải Phòng đến năm 2011 thì chuyển vào sinh sống tại phường P cho đến nay. Ngày 20/6/2016, bà H tự ý bỏ nhà đi cho đến nay không có tin tức gì.
Từ ngày bà Vũ Thị H bỏ nhà ra đi đến nay ông đã đi tìm kiếm nhiều nơi, hỏi qua bạn bè, người thân của bà H nhưng không ai biết gì về tin tức của bà H. Sau 01 thời gian tìm kiếm không có kết quả, ông đã làm Đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa tuyên bố bà H mất tích. Đến ngày 26/02/2019, Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa đã ban hành Quyết định số 03/2019/QĐST-VDS tuyên bố bà Vũ Thị H là mất tích, nay ông yêu cầu:
- Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với bà Vũ Thị H
- Về con chung: Ông và bà H có 02 con chung tên là Nguyễn Thúy H, sinh năm 1995 và Nguyễn Tuấn T, sinh năm 2003;
Cháu H đã trưởng thành, không yêu cầu tòa án giải quyết Ông yêu cầu được nuôi cháu T và không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi cháu Thành - Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết
[2] Bị đơn, bà Vũ Thị H đã được Tòa án niêm yết theo thủ tục chung nhưng không đến Tòa làm việc nên không có ý kiến.
[3] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bà Rịa phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân, Thư ký thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015. Phiên tòa diễn ra đúng thời gian, địa điểm được thông báo. Quá trình xét xử tuân thủ đúng trình tự quy định tại BLTTDS năm 2015.
- Về nội dung vụ án: Căn cứ vào tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự tại Tòa, xét thấy ông T, bà H đã không còn chung sống với nhau do vậy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T; về con chung đề nghị giao cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng; về vấn đề cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung, nguyên đơn không yêu cầu nên đề nghị HĐXX không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về Tố tụng: Ông Nguyễn Quốc T có đơn khởi kiện “Yêu cầu ly hôn” với bà Vũ Thị H; bà H có nơi cư trú cuối cùng tại tổ 21, Khu phố 3, Phường P, thành phố B, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật TTDS năm 2015, Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa thụ lý giải quyết vụ kiện là đúng thẩm quyền.
Tại phiên tòa, nguyên đơn, ông Nguyễn Quốc T có mặt; bị đơn, bà Vũ Thị H đã bị Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa tuyên bố mất tích và không có mặt tại phiên tòa mặc dù đã được tống đạt hợp lệ, do đó căn cứ theo quy định tại Điều 227 của BLTTDS, HĐXX xét xử vụ án theo thủ tục chung
[2] Về nội dung: Ông Nguyễn Quốc T và bà Vũ Thị H có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường M, quận N, thành phố Hải Phòng, vào ngày 11/10/1995, phù hợp với Giấy chứng nhận kết hôn đề ngày 11/10/1995 do ông T xuất trình nên hôn nhân giữa ông T và bà H là hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân của ông T và bà H là hoàn toàn tự nguyện, đúng theo quy định của pháp luật.
Theo ông T thì nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng là do bà H cờ bạc, sinh ra nợ nần và đến ngày 20/6/2016 đã bỏ nhà đi đâu ông không rõ. Ông có tìm kiếm bà H khắp nơi nhưng không thấy. Ngày 26/02/2019, Tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa đã có Quyết định số 03/2019/QĐST-VDS, xác định bà H là mất tích nên căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Quốc T Về con chung: Ông Nguyễn Quốc T và bà Vũ Thị H có 02 con chung tên là Nguyễn Thúy H, sinh năm 1995 và Nguyễn Tuấn T, sinh năm 2003; Cháu H đã trưởng thành nên HĐXX không xem xét;
Đối với cháu T thì từ khi bà H bỏ nhà đi cho đến nay, cháu T ở với ông T, bà H không đến Tòa để làm việc nên cũng không có ý kiến gì. Ông T yêu cầu được nuôi cháu T, cháu T cũng có nguyện vọng được ở với ông T nên giao cháu T cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Ông T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi cháu T nên HĐXX không xem xét.
Tài sản chung, nợ chung: Ông Nguyễn Quốc T không yêu cầu nên HĐXX không xem xét Án phí HNST: Ông T phải nộp theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227; Điều 235; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của BLTTDS năm 2015;
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 56; 81; 82, 83; 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quốc T về việc “Ly hôn”
[1.1] Về hôn nhân: Ông Nguyễn Quốc T được ly hôn với bà Vũ Thị H.
[1.2] Về con chung: Ông Nguyễn Quốc T và bà Vũ Thị H có 02 con chung tên là Nguyễn Thúy H, sinh ngày 17/10/1995 và Nguyễn Tuấn T, sinh ngày 11/8/2003; cháu H đã trưởng thành; giao cháu T cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng
[1.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Nguyễn Quốc T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[2] Về án phí HNST: Ông Nguyễn Quốc T phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo Biên lai số TU/2017/0008249 ngày 26/4/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Bà Rịa, ông T đã nộp xong án phí.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc ngày Bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Bản án 55/2019/HNGĐ-ST ngày 10/09/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 55/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bà Rịa - Bà Rịa - Vũng Tàu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/09/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về