Bản án 55/2018/HNGĐ-ST ngày 18/10/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DK - TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 55/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/10/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện DK - tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 202/2018/TLST-HNGĐ ngày 04/6/2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/9/2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Phạm Thị Hoài P - sinh năm 1994

Trú tại: thôn Phước Điền - xã PĐ - tp. NT - Khánh Hòa.

Có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: anh Huỳnh Quang T - sinh năm 1994

Trú tại: 39 đường Ông Tổng - thôn 4 - xã DP - huyện DK - Khánh Hòa.

Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 22/5/2018 và bản tự khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Phạm Thị Hoài P trình bày: chị và anh T sống chung có đăng ký kết hôn năm 2014 tại Ủy ban nhân dân xã PĐ. Quá trình sống chung, vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn do anh T không biết chăm lo cho gia đình, theo bạn bè tụ tập chời bời lêu lổng, chị có nhiều lần khuyên can nhưng không được nên từ tháng 10/2017, chị và anh T đã không còn sống chung với nhau. Nay chị xác định không còn tình cảm với anh T nên đề nghị được ly hôn với anh T. Về con chung: chị và anh T có 01 con chung là Huỳnh Phạm Hiếu Tr (sinh ngày 20/12/2014). Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi chung. Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Anh T đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng đều vắng mặt.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị P vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh T; được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung và nợ chung: không có. Bị đơn anh T vắng mặt lần thứ 2.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng : Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt đối với anh T.

[2] Qu n hệ hôn nhân : chị P, anh T sống chung với nhau có đăng ký kết hôn năm 2014 tại Ủy ban nhân dân xã PĐ - tp. NT nên đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình sống chung, chị P cho rằng anh T không biết quan tâm, chăm lo cho gia đình, chị đã khuyên can nhưng không được, vì vậy mà từ tháng 10/2017 cho đến nay, chị đã đưa con về nhà cha mẹ đẻ tại xã PĐ - tp. NT sinh sống. Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt. Điều này chứng tỏ anh T đã không còn quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân này. Do đó có thể thấy rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị P1.

[3] Con chung: Quá trình sống chung, chị P, anh T có 01 con chung là Huỳnh Phạm Hiếu Tr (sinh ngày 20/12/2014). Chị P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay cháu Trọng đang ở với chị nên giao con chung cho chị P tiếp tục nuôi dưỡng.

[4] Tài sản chung và nợ chung : không có.

[5] Về án phí: chị P1 nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Hoài P được ly hôn với anh Huỳnh Quang T.

Con chung: Giao con chung Huỳnh Phạm Hiếu Trọng (sinh ngày 20/12/2014) cho chị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị P không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh T có quyền thăm nom chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết, chị P, anh T đều có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôi con chung.

Tài sản chung và nợ chung: không có.

2. Về án phí : chị Phạm Thị Hoài P nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0018796 ngày 04/6/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện DK - Khánh Hòa; chị P đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

300
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 55/2018/HNGĐ-ST ngày 18/10/2018 về ly hôn

Số hiệu:55/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về