TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 54/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2019 VỀ TUYÊN BỐ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG
Ngày 26 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 418/2019/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 6 năm 2019 về “Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Bà Phạm Thị N, sinh năm 1972 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp H, thị trấn P, huyện N, Đồng Nai.
2/ Bị đơn: Ông Hoàng Văn Đ, sinh năm 1968 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp G, xã A, huyện T, Đồng Nai.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và lời khai tiếp theo tại phiên tòa, nguyên đơn bà Phạm Thị N trình bày:
Bà và ông Đ chung sống với nhau từ năm 1993, không đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống tại ấp H, xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai (nay là thị trấn P, huyện N). Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2015 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng ly thân từ năm 2015 đến nay, bà sống tại ấp H, thị trấn P, huyện N; Ông Đ sống tại ấp G, xã A, huyện T. Bà yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà và ông Đ.
– Về con chung: Có 02 con chung là cháu Hoàng Thị Hồng N, sinh ngày 16/5/1994 và cháu Hoàng Văn T, sinh ngày 13/6/1999. Hiện 02 cháu N, T đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung.
– Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai và lời khai tiếp theo tại phiên tòa bị đơn ông Hoàng Văn Đ trình bày:
Ông và bà N chung sống với nhau từ năm 1993, không đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống với nhau tại ấp H, xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai (nay là thị trấn P, huyện N). Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2017 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng ly thân từ năm 2017 đến nay, ông sống tại ấp G, xã A, huyện T; Bà N sống tại ấp H, xã P, huyện N. Bà N yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông và bà N, ông không đồng ý vì ông còn thương yêu vợ con.
– Về con chung: Có 02 con chung là cháu Hoàng Thị Hồng N, sinh ngày 16/5/1994 và cháu Hoàng Văn T, sinh ngày 13/6/1999. Hiện 02 cháu N, T đã trưởng thành nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung.
– Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về quá trình giải quyết vụ án, phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Đã chấp hành đúng theo quy định. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Đề nghị về việc giải quyết vụ án: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Phạm Thị N và ông Hoàng Văn Đ. Về con chung: Đã trưởng thành; tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
– Về thẩm quyền giải quyết: Do bị đơn ông Hoàng Văn Đ có nơi cư trú tại xã A, huyện T, tỉnh Đồng Nai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung:
Bà N và ông Đ chung sống với nhau từ năm 1993, không đăng ký kết hôn vi phạm khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, không được xem là hôn nhân hợp pháp. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà N và ông Đ.
– Về con chung: Đã trưởng thành.
– Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
– Về án phí: Bà N chịu 300.000 đồng án phí Dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và Gia đình, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp. Bà N đã nộp đủ án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 28, 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 266, 271, 273; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng Dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị N. Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Phạm Thị N và ông Hoàng Văn Đ.
– Về con chung: Đã trưởng thành.
– Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
2/ Về án phí: Bà N chịu 300.000 đồng án phí Dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và Gia đình. Bà N được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000323, ngày 20/02/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Nhơn Trạch. Bà N đã nộp đủ án phí.
3/ Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án 54/2019/HNGĐ-ST ngày 26/08/2019 về tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng
Số hiệu: | 54/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về