Bản án 54/2019/DS-ST ngày 27/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 54/2019/DS-ST NGÀY 27/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 27 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 236/2019/TLST-DS, ngày 26 tháng 9 năm 2019, về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 263/2019/QĐXXST-DS, ngày 01 tháng 11 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng C.

Đa chỉ: Số A, phố L, phường H, Quận Hoàng Mai, Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Công K, chức vụ: Phó Giám đốc Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 165/UQ- PGD ngày 20 tháng 8 năm 2019 - Có mặt).

- Bị đơn:

1. Ông Lưu Minh T, sinh năm 1980 (Vắng mặt).

2. Bà Lâm Ngọc T, sinh năm 1983 (Vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Khóm A, thị trấn C, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 9 năm 2019 cùng các văn bản khác kèm theo và tại phiên tòa, ông Phạm Công K là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 27 tháng 11 năm 2009, ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T có vay vốn tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Tân với số tiền 25.000.000 đồng, nguồn vốn cho vay cho hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, với lãi suất 0,9%/01 tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay, lãi trả định kỳ hàng tháng, thời vay là 60 tháng, thời hạn trả cuối cùng là ngày 27 tháng 11 năm 2014 và được gia hạn 29 tháng kể từ ngày 09/5/2017 theo Quyết định số 98/QĐ-NHCS ngày 18/5/2017. Sau khi vay ông Lưu Minh T không thực hiện trả vốn và lãi theo thỏa thuận. Tính đến ngày 27 tháng 11 năm 2019, tổng số tiền lãi mà ông Lưu Minh T phải nộp là 25.472.500 đồng, ông Lưu Minh T đã nộp được 9.741.000 đồng và còn nợ lại 15.732.000 đồng. Tổng cộng vốn và lãi ông Lưu Minh T còn nợ là 40.732.000 đồng. Nay Ngân hàng C yêu cầu ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T trả cho Ngân hàng C với tổng số tiền gốc và lãi là 40.732.000 đồng và phải chịu tiền lãi theo hợp đồng vay cho đến khi thanh toán xong hợp đồng.

Bị đơn ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của Ngân hàng C.

Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân: Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 463, 466 và 470 của Bộ luật dân sự. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T trả cho Ngân hàng C với tổng số tiền vốn vay và lãi suất còn nợ và phải chịu tiền lãi theo hợp đồng vay cho đến khi thanh toán xong hợp đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Ngân hàng C khởi kiện ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T yêu cầu trả tiền vốn vay và lãi còn nợ nên đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Đồng thời, ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T là có căn cứ.

[2] Xét về nội dung, tại giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay ngày 24 tháng 11 năm 2009 giữa Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Tân với ông Lưu Minh T thì ông Lưu Minh T đã vay của Ngân hàng chính sách xã hội tại Phòng giao dịch huyện Phú Tân với số tiền gốc là 25.000.000 đồng, lãi suất 0,9%/01 tháng, lãi suất quá hạn bằng 1,17% /01 tháng, hạn trả cuối cùng là ngày 27 tháng 11 năm 2014 và được gia hạn 29 tháng kể từ ngày 09/5/2017 theo Quyết định số 98/QĐ-NHCS ngày 18/5/2017. Hợp đồng vay được xác lập đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình vay ông Lưu Minh T không trả tiền gốc và lãi đúng theo thỏa thuận, vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết. Đồng thời, theo hồ sơ vay vốn thì bà Lâm Ngọc T là vợ của ông Lưu Minh T và là người thừa kế quyền và nghĩa vụ của ông Lưu Minh T trong việc vay vốn và thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Từ đó, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C buộc ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T chịu trách nhiệm trả toàn bộ vốn vay và lãi suất còn nợ theo hợp đồng vay cho Ngân hàng C là có căn cứ. Trong đó, nợ vốn vay là 25.000.000 đồng và lãi suất chưa nộp tính đến ngày xét xử sơ thẩm (27/11/2019) là 15.732.000 đồng, tổng cộng vốn vay và lãi suất là 40.732.000 đồng.

[3] Ngân hàng C yêu cầu ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T trả lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ gốc. Căn cứ vào án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án tòa án nhân dân tối cao thì ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T có trách nhiệm trả lãi phát sinh theo hợp đồng giữa các bên đã ký kết kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2019 cho đến khi trả hết nợ gốc là phù hợp.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T phải chịu theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các điều 463, 466 và 470 của Bộ luật dân sự.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C. Buộc ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T trả cho Ngân hàng C tổng số tiền vốn vay và lãi suất còn nợ là 40.732.000 đồng (Bốn mươi triệu bảy trăm ba mươi hai ngàn đồng).

Kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2019, khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi và tiền lãi quá hạn của số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng cho vay các bên có thỏa thuận về lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng vay theo quyết định của Tòa án cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T phải chịu 2.036.600 đồng.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Ngân hàng C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Lưu Minh T và bà Lâm Ngọc T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 54/2019/DS-ST ngày 27/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:54/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về