Bản án 54/2019/DS-ST ngày 22/10/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 54/2019/DS-ST NGÀY 22/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 22 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 244/2019/TLST-DS ngày 10 tháng 9 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 106/2019/QĐXXST-DS ngày 11/10/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Cúc M, sinh năm 1968 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện C, tỉnh T.

Bị đơn: Bà Đỗ Thị Bé C, sinh năm 1966 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp L, xã T, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án chị Đặng Thị Cúc M trình bày: Năm 2017, chị có cho chị Đỗ Thị Bé Ch mượn số tiền 22.500.000 đồng, đến ngày 17/3/2018, chị và chị C có đối chiếu và làm biên nhận nợ. Khi làm giấy nợ, chị C hứa trả mỗi ngày 20.000 đồng cho đến khi hết số tiền 17.000.000 đồng, còn số tiền 5.500.000 đồng thì chị C sẽ trả trong vòng 10 ngày, nên chị yêu cầu chị C trả số tiền 22.500.000 đồng một lần khi án có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, tại phiên hòa giải, chị M chỉ yêu cầu chị C trả số tiền 17.000.000 đồng.

Bị đơn chị Đỗ Thị Bé Ch thừa nhận lúc chồng chị bệnh, chị có thiếu của chị M số tiền 17.000.000 đồng, nhưng đây là tiền lãi hụi. Nay chồng chị qua đời, chị bán cà phê nên không đủ chi phí, chị xin trả dần mỗi tháng 150.000 đồng đối với số tiền 17.000.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Đặng Thị Cúc M yêu cầu chị Đỗ Thị Bé Ch trả tiền nên đây là quan hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo qui định tại Điều 463 của Bộ Luật Dân sự. Do bị đơn có địa chỉ tại huyện Cai Lậy nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án: Chị Đặng Thị Cúc M yêu cầu chị Đỗ Thị Bé Ch trả số tiền 17.000.000 đồng, trả một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật. Xét thấy, tại biên nhận ngày 17/3/2018 và tại biên bản hòa giải ngày 10/10/2019 thể hiện và chị C cũng thừa nhận có nợ chị M số tiền 17.000.000 đồng nhưng do điều kiện, hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, chị không có khả năng trả nợ một lần mà xin trả dần mỗi tháng 150.000 đồng. Do đó, chị M yêu cầu chị C trả ngay số tiền 17.000.000 đồng là có căn cứ, phù hợp qui định của pháp luật, bởi vì số tiền chị C nợ chị M đã lâu, chị M cũng đã tạo điều kiện cho chị C trả số nợ với phương thức trả mỗi ngày 20.000 đồng nhưng chị C vẫn không thực hiện. Việc chị C xin trả dần số nợ không được chị M đồng ý và nhằm kéo dài thời gian trả nợ, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chị M nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị M.

[3] Án phí: Chị Đỗ Thị Bé Ch phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo qui định tại Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 463, 466, 468 và Điều 357 của Bộ luật dân sự.

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị Cúc M.

Buộc chị Đỗ Thị Bé Ch có nghĩa vụ trả cho chị Đặng Thị Cúc M số tiền 17.000.000 (Mưởi bảy triệu) đồng khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày chị Đặng Thị Cúc M có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chị Đỗ Thị Bé Ch chậm thi hành thì hàng tháng còn phải chịu thêm khoản lãi tính theo mức lãi suất do pháp luật quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án.

Án phí: Chị Đỗ Thị Bé Ch phải chịu 850.000 (Tám trăm, năm mươi ngàn) đồng án phí sơ thẩm.

Hoàn lại cho chị Đặng Thị Cúc M số tiền 562.000 (Năm trăm, sau mươi hai ngàn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 17093 ngày 10 tháng 9 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

c đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo qui định của pháp luật, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình tự, thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 54/2019/DS-ST ngày 22/10/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:54/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về