TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 54/2018/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 25 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 104/2018/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2018 về tranh chấp “yêu cầu xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 106/2018/QĐST- HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2018 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Việt Th, sinh năm 1981;
Địa chỉ: ấp Phước 2, xã Vĩnh Phú Tây, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn An Ti (T), sinh năm 1981;
Địa chỉ: ấp Phước 2, xã Vĩnh Phú Tây, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu. (Chị Th và anh Ti có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ghi ngày 11tháng 4 năm 2018 và quá trình làm việc tại Tòa án nguyên đơn chị Huỳnh Việt Th có lời khai trình bày:
Chị và anh Nguyễn An Ti (Ti) có đám cưới và sống chung với nhau từ năm 2003, trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long nhưng hiện tại giấy đăng ký kết hôn đã mất, chị có đến Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phú Đông xin trích lục lại nhưng không có. Trong thời gian chung sống, chị và anh Ti có 02 người con chung tên Nguyễn Nhật H, sinh ngày 09/3/2004 và Nguyễn Nhật Tm, sinh ngày 05/01/2013, các con đang sống với anh Ti. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn không tự hàn gắn được do anh Ti thường xuyên nhậu rượu, có người phụ nữ khác bên ngoài, gia đình đã hàn gắn nhiều lần nhưng không được nên hai người không còn chung sống cách nay khoảng 06 tháng. Nay chị Th yêu cầu được ly hôn với anh Ti, đồng ý cho anh Ti tiếp tục nuôi 02 người con, xin tạm miễm việc cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn An Ti (Tiên) có lời khai trình bày:
Anh thống nhất với toàn bộ lời khai của chị Th về thời gian làm đám cưới và đăng ký kết hôn, nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn, con chung, về tài sản chung và nợ chung không có. Nay anh đồng ý ly hôn với chị Th, đồng ý tiếp tục nuôi 02 người con, không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện của Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long trình bày quan điểm:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự tham gia phiên tòa là đúng theo quy định của luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Về hôn nhân: đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận chị Th và anh Ti có quan hệ vợ chồng.
+ Về con chung: ghi nhận sự thỏa thuận của chị Th và anh Ti, tiếp tục giao 02 cháu Nguyễn Nhật H, sinh ngày 09/3/2004 và Nguyễn Nhật Tm, sinh ngày 05/01/2013 cho anh Ti chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai có quyền cản trở.
+ Về tài sản chung: các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến phát biểu đề xuất của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết vụ án: chị Huỳnh Việt Th khởi kiện anh Nguyễn An Ti (T) về việc Hôn nhân gia đình tại Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu và Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý, giải quyết là phù hợp với khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Th và anh Ti có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa nên việc Tòa án nhân dân huyện Phước Long giải quyết vụ kiện vắng mặt họ là phù hợp với quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Th và anh Ti cùng xác định, chị và anh Ti có đám cưới và sống chung với nhau từ năm 2003. Anh chị xác định có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long nhưng hiện tại giấy đăng ký kết hôn đã mất, chị Th đã liên hệ với Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long xin trích lục lại nhưng không tìm thấy. Ngày 21/9/2018, Tòa án nhân dân huyện Phước Long có Công văn số: 475/CV-TA gửi Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phú Đông yêu cầu xác nhận năm 2003 chị Huỳnh Việt Th và anh Nguyễn An Ti (Ti) có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phú Đông không? Ngày 24/9/2018 Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long có xác nhận xác định: giai đoạn năm 2003 chị Huỳnh Việt Th và anh Nguyễn An Ti (T) không có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long. Như vậy, chị Th và anh Ti sống chung từ năm 2003, không có đăng ký kết hôn và đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn, nay chị và anh thống nhất thuận tình ly hôn. Tuy nhiên, căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giửa chị Th và anh Ti.
[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống, chị và anh Ti có 02 người con chung tên Nguyễn Nhật H, sinh ngày 09/3/2004 và Nguyễn Nhật Tm, sinh ngày 05/01/2013, các con đang sống với anh Ti. Cháu Nguyễn Nhật H có nguyện vọng tiếp tục được sống với anh Ti. Chị Th và anh Ti có thỏa thuận, anh Ti tiếp tục nuôi dưỡng cháu H và cháu Tm, chị Th không phải đóng góp phí tổn cấp dưỡng nuôi con. Từ thỏa thuận nêu trên, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tiếp tục giao cháu Nguyễn Nhật H, sinh ngày 09/3/2004 và Nguyễn Nhật Tm, sinh ngày 05/01/2013 cho anh Ti nuôi dưỡng, chị Th không phải đóng góp tiền nuôi con nhưng chị được quyền tới lui thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở.
[4] Về tài sản chung: Chị Th và anh Ti xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí xét xử dân sự sơ thẩm: Buộc chị Huỳnh Việt Th phải chịu theo quy định của pháp luật.
Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 và 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 53, Điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Căn cứ vào Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giửa chị Huỳnh Việt Th và anh Nguyễn An Ti (T).
2. Về con chung: ghi nhận sự thỏa thuận của chị Th và anh Ti, tiếp tục giao cháu Nguyễn Nhật H, sinh ngày 09/3/2004 và Nguyễn Nhật Tm, sinh ngày 05/01/2013 cho anh Ti nuôi dưỡng, chị Th không phải đóng góp tiền nuôi con nhưng chị được quyền tới lui thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: buộc chị Huỳnh Việt Th phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chị đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số: 0011639 ngày 11 tháng 4 năm 2018 chuyển thu án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long. Anh Nguyễn An Ti không phải nộp án phí.
Án xử sơ thẩm dân sự công khai vắng mặt các đương sự, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Bản án 54/2018/HNGĐ-ST ngày 25/09/2018 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 54/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/09/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về