Bản án 54/2017/HNGĐ-ST ngày 26/12/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

BẢN ÁN 54/2017/HNGĐ-ST NGÀY 26/12/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 26 tháng 12 năm 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 396/2017/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 61/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức giữa các đương sự:

-  Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh Kh, sinh năm 1985.

Địa chỉ: Tổ 0, ấp G, xã B, huyện C, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

- Bị đơn: Anh Trần Quốc T, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Tổ 0, ấp G, xã B, huyện C, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. (Chị Kh có mặt; Anh T vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn, chị Nguyễn Thị Thanh Kh trình bày: Hôn nhân giữa chị Kh và anh T trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới vào năm 2006 và đăng ký kết hôn ngày 01-11-2015 tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã B, huyện C, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Sau khi tổ chức lễ cưới thì vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2013 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân anh T không lo làm ăn, mỗi khi uống rượu say lại về nhà đánh đập chị Kh. Vì không muốn gia đình đổ vỡ nên chị Kh đã bỏ qua để tiếp tục chung sống, lo cho con chung nhưng qua thời gian anh T vẫn không sửa đổi nên từ tháng 8-2016 chị Kh và anh T đã ly thân. Nay, chị Kh yêu cầu Tòa án giải quyết:

Về hôn nhân: Chị Kh xin được ly hôn với anh T.

Về nuôi con chung: Chị Kh và anh T có 03 người con chung là Trần Đình Quốc P, sinh ngày 26-9-2006; Trần Thủy T, sinh ngày 23-3-2012 và  Trần Thùy V, sinh ngày 21-11-2014. Chị Kh xin được quyền nuôi dưỡng 03 con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết, bị đơn anh Trần Quốc T, trình bày:

Anh T thống nhất với trình bày của chị Kh về thời gian, điều kiện kết hôn, con chung, tài sản chung. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm nên thường xuyên cãi vã nhau. Đến tháng 8-2016 thì vợ chồng ly thân cho đến nay. Trong thời gian vợ chồng ly thân thì anh T đã tìm cách để hàn gắn tình cảm nhưng chị Kh không có thiện chí đoàn tụ. Lý do anh T không đồng ý thuận tình ly hôn và đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn theo nguyện vọng của chị Kh vì anh T là người theo đạo Thiên Chúa giáo.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

Về nuôi con chung: Giao 03 người con chung cho chị Kh được quyền nuôi dưỡng; Ghi nhận sự tự nguyện của chị Kh không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản chung: Chị Kh và anh T không yêu cầu nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Kh và anh T sống chung với nhau có đăng ký kết hôn nay chị Kh yêu cầu ly hôn nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Nơi cư trú của anh T  là xã B, huyện C, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân huyện Châu Đức thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Anh T vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Kh và anh T trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 01-11-2015 tại UBND xã B, huyện C, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Vợ chồng chung sống hạnh phúc năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân vợ chồng bất đồng quan điểm nên thường xuyên gây gổ, giữa vợ chồng không có sự quan tâm, chia sẽ trong cuộc sống. Từ tháng 8-2016 thì vợ chồng đã ly thân cho đến nay. Trong thời gian ly thân thì vợ chồng đã tìm cách hàn gắn nhưng không có kết quả. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án cũng đã tiến hành hòa giải để vợ chồng có cơ hội hàn gắn tình cảm nhưng chị Kh không đồng ý đoàn tụ vì tình cảm vợ chồng không còn. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị Kh và anh T ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Kh được ly hôn với anh T.

[3] Về nuôi con chung: Chị Kh và anh T có 03 người con chung là Trần Đình Quốc P, sinh ngày 26-9-2006; Trần Thủy T, sinh ngày 23-3-2012 và Trần Thùy V, sinh ngày 21-11-2014. Từ khi vợ chồng ly thân thì chị Kh là người trực tiếp nuôi dưỡng 03 người con chung, hiện cháu Phước đã đủ 07 tuổi và nguyện vọng xin được sống với mẹ và anh T cũng đồng ý giao con cho chị Kh nuôi dưỡng và anh T không cấp dưỡng nuôi con chung trong trường hợp vợ chồng không tiếp tục chung sống. Xét sự thỏa thuận này không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên cần áp dụng khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

[4] Về chia tài sản chung: Chị Kh và anh T không yêu cầu nên Tòa án khôngxem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Kh phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (DSST) đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

1.Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Thanh Kh và anh Trần Quốc T.

2.Về nuôi con chung:Chị Nguyễn Thị Thanh Kh và anh Trần Quốc T có 03 người con chung gồm:Trần Đình Quốc P, sinh ngày 26-9-2006; Trần Thủy T, sinh ngày 23-3-2012 và  TrầnThùy  V, sinh ngày 21-11-2014;

Giao con chung Trần Đình Quốc P, sinh ngày 26-9-2006; Trần Thủy T, sinh ngày 23-3-2012 và Trần Thùy V, sinh ngày 21-11-2014 cho chị Nguyễn Thị Thanh Kh trực tiếp nuôi dưỡng.

Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Thanh Kh không yêu cầu anh Trần Quốc T cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Trần Quốc T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà mình không trực tiếp nuôi dưỡng không ai được quyền cản trở.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3.Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4.Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh Kh phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí DSST đối với yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) mà chị Kh đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2016/0008667 ngày 09 tháng 11 năm 2017; Chị Nguyễn Thị Thanh Kh đã nộp xong án phí DSST đối với yêu cầu ly hôn.

Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án (26-12-2017), chị Nguyễn Thị Thanh Kh có quyền kháng cáo, đối với anh Trần Quốc T vắng mặt thì thời hạn này được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

341
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 54/2017/HNGĐ-ST ngày 26/12/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:54/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Đức - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về