Bản án 53A/2020/HNGĐ-ST ngày 07/10/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình - ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 53A/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/10/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 07 tháng 10 năm 2020, tại Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 286/2020/TLST- HNGĐ, ngày 07 tháng 8 năm 2020, về việc “Tranh chấp về hôn nhân gia đình - Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 325/2020/QĐST- HNGĐ ngày 17/9/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 202/2020/QĐST-DS ngày 25/9/2020, giữa các đương sự.

- Nguyên đơn: Phạm Lê Thanh T, sinh năm 1997;

Địa chỉ: Số A, đường NTT, khu phố C, phường RS, thành phố G, tỉnh Kiên Giang.

Địa chỉ liên hệ: Số B, đường THA, tổ A, khóm B, phường C, thành phố CL, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Dương Trọng M, sinh năm 1994 Địa chỉ: Tổ A, khóm MH, phường B, thành phố CL, tỉnh Đồng Tháp.

Địa chỉ liên hệ: Số E, đường NĐC, tổ Q, khóm MP, phường B, thành phố CL, tỉnh Đồng Tháp.

Chị T có mặt và anh M vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa sơ thẩm, chị Phạm Lê Thanh T trình bày: Chị T và anh M kết hôn năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường B, thành phố CL, tỉnh Đồng Tháp và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 66/2016, ngày 17/9/2016.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc nhưng sau đó chị T và anh M phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cải nhau. Vợ chồng không sống chung từ tháng 6/2020 cho đến nay. Chị T đã cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành. Nay chị T yêu cầu được ly hôn với anh Dương Trọng M.

Về con chung: Chị T và anh M có 02 con chung: Dương Phạm Minh A, sinh ngày 07/02/2017 và Dương Phạm Minh Đ, sinh ngày 06/9/2018. Hiện nay 02 con chung đang sống với chị T. Sau khi ly hôn chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung và không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

- Bị đơn anh Dương Trọng M trình bày: Anh M thống nhất lời trình bày của chị T là đúng về thời gian kết hôn, trong quá trình vợ chồng chung sống có nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được nữa. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh Dương Trọng M đồng ý ly hôn với chị Phạm Lê Thanh T.

Về con chung: Anh M và chị T có 02 con chung tên: Dương Phạm Minh A, sinh ngày 07/02/2017 và Dương Phạm Minh Đ, sinh ngày 06/9/2018; Hiện nay 02 con chung đang sống với chị T. Sau khi ly hôn, anh M yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Dương Phạm Minh A, sinh ngày 07/02/2017 và anh không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con chung. Anh M đồng ý để chị T trực tiếp nuôi con chung tên Dương Phạm Minh Đ, sinh ngày 06/9/2018 và anh không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Theo đơn khởi kiện, chị T yêu cầu ly hôn với anh M và yêu cầu nuôi con chung; căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Ly hôn, nuôi con”. Bị đơn là anh Dương Trọng M có địa chỉ tại Phường B, thành phố CL. Căn cứ vào khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; Điều 36 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh.

Anh Dương Trọng M được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn Dương Trọng M.

[2] Về nội dung: Xét về quan hệ hôn nhân chị T và anh M tự nguyện kết hôn, đăng ký tại Ủy ban nhân dân Phường B, thành phố CL và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 66 ngày 17/9/2016 nên là hôn nhân hợp pháp.

Chị T và anh Minh cùng trình bày thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng về sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn không hàn gắn được nên chị T đã về nhà mẹ ruột sinh sống từ khoảng tháng 6 năm 2020 đến nay. Nay chị T cho rằng mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được nên yêu cầu ly hôn với anh M. Khi hòa giải anh M cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T.

Hội đồng xét xử xét thấy, giữa chị T và anh M đã phát sinh mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn. Do đó, xét thấy hôn nhân giữa chị T và anh M đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên chị T yêu cầu ly hôn với anh M là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị T và anh M thống nhất có 02 con chung: Dương Phạm Minh A, sinh ngày 07/02/2017 và Dương Phạm Minh Đ, sinh ngày 06/9/2018; Hiện nay 02 con chung đang sống với chị T.

Xét thấy, đối với con chung tên: Dương Phạm Minh Đ, sinh ngày 06/9/2018; hiện nay đang sống với chị T. Chị T và anh M thỏa thuận để chị T tiếp tục nuôi con. Xét thấy, việc thỏa thuận này là phù hợp nên chấp nhận.

Đối với Dương Phạm Minh A, sinh ngày 07/02/2017 thì anh M và chị T đều yêu cầu được nuôi con. Xét thấy, việc giao con chung cho anh M hay chị T nuôi thì phải xem xét quyền lợi về mọi mặt của con.

Hiện cháu Minh A còn nhỏ nên cần sự quan tâm chăm sóc của mẹ, đồng thời chị T là người đang trực tiếp nuôi con nên giao Dương Phạm Minh A cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc ảnh hưởng xấu đến việc đến việc trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Do đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5] Tài sản chung và nợ chung: Đương sự trình bày là không có.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định của Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chị T phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Lê Thanh T;

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Lê Thanh T được ly hôn với anh anh Dương Trọng M.

- Về con chung: Giao Dương Phạm Minh A, sinh ngày 07/02/2017 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.

Công nhận sự thỏa thuận của chị T và anh M: Chị T được tiếp tục nuôi con chung: Dương Phạm Minh Đ, sinh ngày 06/9/2018.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc ảnh hưởng xấu đến việc đến việc trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền đã nộp 300.000 đồng, theo biên lai số 0007073, ngày 06/8/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh.

Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53A/2020/HNGĐ-ST ngày 07/10/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình - ly hôn, nuôi con

Số hiệu:53A/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về