Bản án 53/2021/HNGĐ-ST ngày 31/05/2021 về ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 53/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 31 tháng 5 năm 2021, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 76/2021/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 3 năm 2021, về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 22 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Hunh Thị M, sinh năm 1984; địa chỉ số M, khóm H, Phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (có đơn xin vắng mặt)

* Bị đơn: Nguyễn Minh T, sinh năm 1972; địa chỉ số M, khóm H, Phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 24/02/2021 cùng các lời khai trong quá trình giải quyết nguyên đơn Huỳnh Thị M trình bày:

Sau khi tìm hiểu một thời gian và được sự đồng ý của cha mẹ hai bên nên bà và ông Nguyễn Minh T tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 05/9/2003. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2005 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, ông T không lo lắng, quan tâm vợ con, thường xuyên nhậu nhẹt; vợ chồng đã ly thân hai năm nay. Bà xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông T. Về con chung, có 02 con chung tên Nguyễn Huỳnh Kim Y, sinh ngày 09/5/2004 và Nguyễn Huỳnh Kim N, sinh ngày 14/3/2007, hiện đang sống chung với bà; bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Nguyễn Minh T không có bản nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà M và vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Huỳnh Thị M khởi kiện ông Nguyễn Minh T có địa chỉ tại thành phố Vĩnh Long để yêu cầu xin ly hôn và nuôi con; cho nên, đây là vụ án dân sự tranh chấp về hôn nhân và gia đình “Ly hôn, nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn Huỳnh Thị M có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn Nguyễn Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham dự phiên tòa nhưng ông T vẫn cố tình vắng mặt, cho nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông, bà theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị M, Hội đồng xét xử thấy: Bà M và ông Nguyễn Minh T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường C, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long ngày 05/9/2003, nên được pháp luật thừa nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Quá trình chung sống thời gian đầu rất hạnh phúc, nhưng đến năm 2005 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là tính tình không hợp, bất đồng quan điểm; ông T không quan tâm, lo lắng gia đình và vợ chồng đã ly thân hai năm nay. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã thông báo cho ông T biết việc bà M xin ly hôn nhưng ông T không có ý kiến phản đối. Như vậy, xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà M và ông T đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; do đó, bà M yêu cầu được ly hôn với ông T là có cơ sở chấp nhận phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về quan hệ con chung: Bà M, ông T chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Huỳnh Kim Y, sinh ngày 09/5/2004 và Nguyễn Huỳnh Kim N, sinh ngày 14/3/2007, hiện đang sống chung với bà M. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, ông T đều vắng mặt và cũng không có ý kiến phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của bà M. Do đó, nhằm để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho các con, nên giao hai con chung cho bà M nuôi dưỡng là có căn cứ, phù hợp với Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và phù hợp với nguyện vọng của con. Về cấp dưỡng nuôi con, bà M không có yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Huỳnh Thị M không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Huỳnh Thị M phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Huỳnh Thị M. Bà M được ly hôn với ông Nguyễn Minh T.

2. Về con chung: Giao hai con chung tên Nguyễn Huỳnh Kim Y, sinh ngày 09/5/2004 và Nguyễn Huỳnh Kim N, sinh ngày 14/3/2007 cho bà Huỳnh Thị M nuôi dưỡng. Bà M không yêu cầu ông Nguyễn Minh T cấp dưỡng nuôi con. Ông T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

Vì lợi ích của con trẻ khi cần thiết có thể thay đổi quyền nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Huỳnh Thị M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Buộc bà Huỳnh Thị M chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000075, ngày 09/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long, nên bà M không phải nộp thêm.

5. Về quyền kháng cáo: Báo cho bà Huỳnh Thị M biết, được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Minh T có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2021/HNGĐ-ST ngày 31/05/2021 về ly hôn, nuôi con

Số hiệu:53/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về