Bản án 53/2021/HNGĐ-ST ngày 10/03/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 53/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 10 tháng 3 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 864/2020/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị N, sinh năm 1975 (Xin vắng) Địa chỉ: Ấp 1, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1975 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp K, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 16 tháng 12 năm 2020, bà Phan Thị N trình bày:

Về hôn nhân: Bà Phan Thị N và ông Nguyễn Văn T tự nguyện chung sống như vợ chồng từ năm 1999, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khánh Hưng. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do có sự bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cãi, vợ chồng không còn thương yêu nhau. Xét thấy hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà Phan Thị N yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

Về con chung: Bà Phan Thị N và ông Nguyễn Văn T có 02 con chung là Nguyễn Hiếu N, sinh ngày 22/4/2000, Nguyễn Khánh D, sinh ngày 22/02/2003. Bà Phan Thị N yêu cầu giải quyết việc nuôi con theo nguyện vọng của con, trường hợp con chung có nguyện vọng chung sống với bà Phan Thị N thì bà không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngày 03/02/2021, bà Phan Thị N có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt bà Phan Thị N.

Đối với ông Nguyễn Văn T, mặc dù đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo, triệu tập hợp lệ đến Tòa án để mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và xét xử vụ án nhưng ông Nguyễn Văn T vẫn không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị N và đều vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa bà Phan Thị N và ông Nguyễn Văn T là tranh chấp về hôn nhân gia đình, bị đơn là ông Nguyễn Văn T có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời nên bà Phan Thị N khởi kiện yêu cầu giải quyết vụ án tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Đối với việc vắng mặt của ông Nguyễn Văn T, mặc dù đã được Tòa án thông báo, triệu tập để giải quyết vụ án nhưng ông Nguyễn Văn T vẫn không có ý kiến phản hồi đồng thời cũng không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn T theo quy định. Đối với việc đề nghị vắng mặt của bà Phan Thị N, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà Phan Thị N theo quy định.

[2] Về hôn nhân: Bà Phan Thị N và ông Nguyễn Văn T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 1999. Bà Phan Thị N cho rằng bà và ông T có đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, bà N không cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn. Đồng thời, UBND xã Khánh Hưng và UBND xã Trần Hợi đều xác định bà Phan Thị N và ông Nguyễn Văn T không đăng ký kết hôn. Do đó, quan hệ hôn nhân của bà Phan Thị N và ông Nguyễn Văn T đã vi phạm về đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Nay bà Phan Thị N có yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân do có nhiều mâu thuẫn. Trong thời gian chung sống, bà và ông Nguyễn Văn T không hạnh phúc. Đồng thời, hôn nhân giữa bà Phan Thị N và ông Nguyễn Văn T có vi phạm về mặt hình thức nên không được công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung: Bà Phan Thị N và ông Nguyễn Văn T có 02 con chung, Nguyễn Hiếu N, sinh ngày 22/4/2000, đã thành niên. Đối với Nguyễn Khánh D, sinh ngày 22/02/2003, tại biên bản ngày 15 tháng 01 năm 2021 cháu Nguyễn Khánh D trình bày nguyện vọng được chung sống với bà Phan Thị N, phù hợp với yêu cầu của bà Phan Thị N nên giao cho bà Phan Thị N nuôi dạy Nguyễn Khánh D là có căn cứ.

Bà Phan Thị N không yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không buộc trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con đối với ông Nguyễn Văn T.

[4] Về tài sản chung: Không xem xét.

[5] Về nợ chung: Không xem xét.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 9, 14, 15, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ khoản 4 Điều 3 của Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Phan Thị N và ông Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Nguyễn Hiếu N, sinh ngày 22/4/2000, đã thành niên. Giao cho bà Phan Thị N nuôi dạy cháu Nguyễn Khánh D, sinh ngày 22/02/2003. Ông Nguyễn Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con. Ông Nguyễn Văn T không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3. Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, bà Phan Thị N phải chịu 300.000 đồng. Ngày 16 tháng 12 năm 2020, bà Phan Thị N đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004431 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được đối trừ chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bà Phan Thị N, ông Nguyễn Văn T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2021/HNGĐ-ST ngày 10/03/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:53/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về