TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
BẢN ÁN 53/2021/DSST NGÀY 02/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 02 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 513/2020/TLST-DS, ngày 04/11/2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:33/2021/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 5 năm 2021; quyết định hoãn phiên tòa số 53/2021/QĐST-DS ngày 04 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam. Địa chỉ: Số 35 Hàng Vôi, quận P, TP. Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thế H – Giám đốc Phòng giao dịch Đắk Mil. Có mặt.
Địa chỉ: Số 38 đường M, thị trấn N, huyện P, tỉnh Đắk Nông.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Kh – Vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Trần Thị Nh - Vắng mặt Địa chỉ: Thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các văn bản khác trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 05/03/2019 Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Đăk Nông, phòng giao dịch Đăk Mil ký hợp đồng tín dụng số: 01/2019/9615952/HĐTD với ông Nguyễn Văn Kh và bà Trần Thị Nh, theo đó Ngân hàng đồng ý cho ông Kh, bà Nh vay số tiền 300.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 03 tháng đầu 11%/năm sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng. Để đảm bảo khoản vay, ngày 05/04/2017 ông Kh, bà Nh ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 01/2017/9615952/HĐBĐ để thế chấp thửa đất số 84, tờ bản đồ số 43, diện tích 10098,7m2; đất tọa lạc tại xã Thuận Hạnh, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: CA 978868 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 02/02/2016.
Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay ông Kh, bà Nh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng ông Kh, bà Nh vẫn không có thiện chí trả nợ. Do đó Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Kh, bà Nh phải trả số tiền nợ gốc 300.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 02/7/2021 như sau: tiền lãi phải trả 51.986.301 đồng; tiền lãi quá hạn 21.879.452 đồng. Tổng gốc và lãi 373.865.753 đồng.
Buộc ông Kh, bà Nh phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả nợ xong theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng số tín dụng số:01/2019/9615952/HĐTD ngày 05/03/2019.
Từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử lý theo thủ tục thi hành án đối với tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 01/2017/9615952/HĐBĐ ngày 05/4/2017.
Trường hợp số tiền thu được từ tài sản thế chấp và tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán khoản nợ thì ông Kh, bà Nh phải tiếp tục trả số nợ còn lại cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn Kh và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Nh: Quá trình giải quyết vụ án ông Kh, bà Nh không đến Tòa án để làm việc. Qua xác minh xác định ông Kh, bà Nh đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn Thuận Tiến, xã Thuận Hạnh, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông, ông Kh, bà Nh đã đi khỏi địa phương 02 năm nay, khi đi không cắt khẩu nên địa phương không biết đi đâu. Tòa án đã tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng để đưa vụ án ra xét xử theo quy định.
Tại phiên tòa nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và về nội dung vụ án phát biểu như sau:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật và việc thụ lý giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong vụ án: Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan chấp hành chưa đúng theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Qua các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Nguyễn Văn Kh, bà Trần Thị Nh phải trả cho Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam số tiền gốc 300.000.000 đồng, tiền lãi phải trả 51.986.301 đồng; tiền lãi quá hạn 21.879.452 đồng. Tổng gốc và lãi 373.865.753 đồng.
Các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án: Bản sao y Hồ sơ pháp lý của Ngân hàng, hồ sơ Tín dụng, hồ sơ khách hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn Kh trả số tiền nợ gốc 300.000.000 đồng và tiền lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết nên tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Văn Kh có nơi cư trú tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam và hợp đồng tín dụng các bên ký kết, HĐXX xét thấy Ngày 05/03/2019 Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Đăk Nông, phòng giao dịch Đăk Mil ký hợp đồng tín dụng số: 01/2019/9615952/HĐTD với ông Nguyễn Văn Kh và bà Trần Thị Nh, theo đó Ngân hàng đồng ý cho ông Kh, bà Nh vay số tiền 300.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 03 tháng đầu 11%/năm sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng. Để đảm bảo khoản vay, ngày 05/04/2017 ông Kh, bà Nh ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số:
01/2017/9615952/HĐBĐ để thế chấp thửa đất số 84, tờ bản đồ số 43, diện tích 10098,7m2; đất tọa lạc tại xã Thuận Hạnh, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: CA 978868 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 02/02/2016.
[2.2] Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay ông Kh, bà Nh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng ông Kh, bà Nh vẫn không có thiện chí trả nợ. Do đó Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Kh, bà Nh phải trả số tiền nợ gốc 300.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 02/7/2021 như sau: tiền lãi phải trả 51.986.301 đồng; tiền lãi quá hạn 21.879.452 đồng. Tổng gốc và lãi 373.865.753 đồng. Như vậy ông Kh, bà Nh đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.
[3] Xét yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam: Xét hợp đồng thế chấp QSDĐ số: 01/2017/9615952/HĐBĐ để thế chấp thửa đất số 84, tờ bản đồ số 43, diện tích 10098,7m2; đất tọa lạc tại xã Thuận Hạnh, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: CA 978868 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 02/02/2016. HĐXX xét thấy hợp đồng thế chấp được lập thành văn bản, các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc, hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật quy định tại Điều 317, Điều 318, Điều 319 Bộ luật dân sự, nên hợp đồng đã phát sinh hiệu lực giữa các bên.
[3.1] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thành lập Hội đồng xem xét thẩm định tại chỗ đối với thửa đất thửa đất số 84, tờ bản đồ số 43, diện tích 10098,7m2; đất tọa lạc tại xã Thuận Hạnh, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: CA 978868 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 02/02/2016. Qua xem xét thẩm định tại chỗ xác định thửa đất trên thực tế đúng với vị trí, tứ cận diện tích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp. Vì vậy, HĐXX xét thấy yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam là có căn cứ nên được chấp nhận.
[3.2] Từ những nhận định trên, HĐXX xét thấy cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam, buộc ông Nguyễn Văn Kh, bà Trần Thị Nh phải trả cho Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam số tiền gốc 300.000.000 đồng, tiền lãi phải trả 51.986.301 đồng; tiền lãi quá hạn 21.879.452 đồng. Tổng gốc và lãi 373.865.753 đồng.
Buộc ông Kh, bà Nh phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả nợ xong theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng số tín dụng số:01/2019/9615952/HĐTD ngày 05/03/2019.
Từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử lý theo thủ tục thi hành án đối với tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 01/2017/9615952/HĐBĐ ngày 05/4/2017.
Trường hợp số tiền thu được từ tài sản thế chấp và tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán khoản nợ thì ông Kh, bà Nh phải tiếp tục trả số nợ còn lại cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam.
[4] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên ông Kh phải chịu toàn bộ chi phí trên. Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam đã nộp tạm ứng số tiền trên. Buộc ông Kh phải trả cho Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam 3.000.000 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam 1.000.000 đồng tạm ứng còn dư.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Nguyễn Văn Kh, bà Trần Thị Nh phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm 24.079.342 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam số tiền 10.969.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001956 ngày 30/10/2020 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên :
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 299; Điều 317; Điều 320; Điều 322; Điều 322; Điều 323;
Điều 385; Điều 463; Điều 466; Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam.
1.1 Buộc ông Nguyễn Văn Kh, bà Trần Thị Nh phải trả cho Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam số tiền nợ gốc 300.000.000 đồng, tiền lãi phải trả 51.986.301 đồng; tiền lãi quá hạn 21.879.452 đồng. Tổng gốc và lãi 373.865.753 đồng.
1.2 Buộc ông Kh, bà Nh phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả nợ xong theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng số tín dụng số:01/2019/9615952/HĐTD ngày 05/03/2019.
1.3 Từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử lý theo thủ tục thi hành án đối với tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 01/2017/9615952/HĐBĐ ngày 05/4/2017.
1.4 Trường hợp số tiền thu được từ tài sản thế chấp và tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán khoản nợ thì ông Kh, bà Nh phải tiếp tục trả số nợ còn lại cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam.
2. Về chi phí tố tụng: Ông Kh, bà Nh phải chịu 3.000.000 đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ. Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam đã nộp tạm ứng số tiền trên. Buộc ông Kh, bà Nh phải trả cho Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam 3.000.000 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam 1.000.000 đồng tạm ứng còn dư.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Nguyễn Văn Kh, bà Trần Thị Nh phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm 18.693.287 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam số tiền 8.292.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001946 ngày 28/10/2020 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.”
Bản án 53/2021/DSST ngày 02/07/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 53/2021/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 02/07/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về