Bản án 53/2020/HNGĐ-ST ngày 27/08/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 53/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/08/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 139/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 65/2020/QĐXXST–HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu O, sinh năm 1976. Địa chỉ: thị trấn T, huyện T, tỉnh L. (có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt)

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1976. Địa chỉ: thị trấn T, huyện T, tỉnh L (có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 31-3-2020, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu O trình bày: Sau thời gian tìm hiểu bà O và ông H chung sống như vợ chồng và có đăng ký kết hôn vào năm 2006 tại UBND thị trấn T, huyện T. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2016 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp. Từ năm 2016 đến nay bà O và ông H không sống chung, vợ chồng không đoàn tụ được, nay tình cảm vợ chồng không còn vì vậy bà O yêu cầu được ly hôn với ông H. Về con chung, bà O và ông H có 02 con chung là Nguyễn Hiền T, sinh ngày 04-11-2003 và Nguyễn Minh N, sinh ngày 29-8-2005. Khi ly hôn bà O yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con vì bà O có khả năng nuôi và con đã lớn. Về tài sản chung, nợ chung không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Bản tự khai ghi ngày 11-8-2020, bị đơn là ông Nguyễn Văn H trình bày: Ông H đồng ý ly hôn với bà O vì sống chung không hạnh phúc, vợ chồng không sống chung đến nay đã 5 năm. Con chung từ trước đến nay ông H lo, nay con muốn sống chung với cha hay mẹ là tùy con. Ông H không yêu cầu giải quyết về tài sản.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Long An: Quá trình thụ lý vụ án Thẩm phán và Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về trình tự phiên tòa sơ thẩm. Về quan điểm giải quyết vụ án: Do hôn nhân giữa bà O và ông H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà O, cho bà O được ly hôn với ông H. Về con chung, giao bà O trực tiếp nuôi 02 con chưa thành niên theo nguyện vọng của con. Ông H không phải cấp dưỡng nuôi con do bà O từ chối. Tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Theo đơn khởi kiện bà Nguyễn Thị Thu O yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Văn H, do vậy xác định tranh chấp giữa bà O với ông H là tranh chấp về ly hôn. Căn cứ theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Long An có thẩm quyền giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm. Nguyên đơn và bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do đó Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự

[2] Xét yêu cầu ly hôn của bà O: Hôn nhân giữa bà O và ông H được xác lập cơ sở tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn T, huyện T vào ngày 15- 5-2006 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 81 quyển số 1/2006. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2016 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp. Bà O và ông H không sống chung từ năm 2016 đến nay, vợ chồng không đoàn tụ được, nay ông H đồng ý ly hôn với bà O. Như vậy hôn nhân giữa bà O và ông H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, do đó căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của bà O, cho bà O được ly hôn với ông H.

[3] Về nuôi con chung: Bà O và ông H có 02 con chung là Nguyễn Hiền T, sinh ngày 04-11-2003 và Nguyễn Minh N, sinh ngày 29-8-2005. Khi ly hôn bà O yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chưa thành niên, ông H không tranh chấp, do nguyện vọng của các con muốn ở với mẹ, vì vậy giao bà O trực tiếp nuôi 02 con chung theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Do bà O từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con của ông H, vì vậy ông H không phải cấp dưỡng nuôi con. Ông H có quyền thăm, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà O trình bày tài sản chung, nợ chung không có và không yêu cầu giải quyết, ông H cũng không có yêu cầu gì về tài sản nên Tòa án không giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì bà O phải chịu 300.000 đồng án phí về ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Áp dụng khoản 1 Điều 56 và các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

1- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Thu O đối với ông Nguyễn Văn H.

Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu O được ly hôn với ông Nguyễn Văn H.

Về nuôi con chung: Giao bà Nguyễn Thị Thu O trực tiếp nuôi 02 con chưa thành niên là Nguyễn Hiền T, sinh ngày 04-11-2003 và Nguyễn Minh N, sinh ngày 29-8-2005. Ông Nguyễn Văn H không cấp dưỡng nuôi con và được quyền thăm, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con chung cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.

2- Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Thu O phải chịu 300.000 đồng và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà O đã nộp là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng theo biên lai thu số 0007166 ngày 08-6-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Long An, bà O đã nộp đủ án phí.

3- Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 và 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2020/HNGĐ-ST ngày 27/08/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:53/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Thạnh - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về