Bản án 53/2020/HNGĐ-ST ngày 21/08/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HT, TỈNH TN

BẢN ÁN 53/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã HT, tỉnh TN xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 214/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 53b/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Th., sinh năm 1972.

Địa chỉ: Số 156/11, khu phố Long Thành, phường LTTr, thị xã HT, tỉnh TN (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Khắc Kh., sinh năm 1970.

Địa chỉ: Số 99/1, khu phố Long Thành, phường LTTr, thị xã HT, tỉnh TN (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 12/5/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lê Thị Th. trình bày:

Bà và ông Nguyễn Khắc Kh. bắt đầu chung sống từ năm 1989, không có đăng ký kết hôn. Ông bà chung sống hạnh phúc đến năm 1995 thì bắt đầu phát sinh mâu Th.ẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau và ông bà không sống chung với nhau từ năm 1995 đến nay. Do tình cảm vợ chồng không còn bà xin được ly hôn ông Kh.. Ông bà có 02 con chung Nguyễn Ngọc Dung, sinh năm 1990 và Nguyễn Thanh Hoàng, sinh năm 1995 đã thành niên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung bà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung không có và không có ai nợ ông bà.

* Theo biên bản lấy lời khai ngày 05/6/2020, bị đơn ông Nguyễn Khắc Kh. trình bày:

Ông hoàn toàn thống nhất với lời khai của bà Th. về quan hệ hôn nhân, không đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu Th.ẫn, con chung, tài sản chung và nợ chung. Do ông bà không sống chung với nhau từ năm 1995 đến nay nên tình cảm vợ chồng không còn nên nay ông đồng ý ly hôn bà Th.. Ông bà có 02 con chung Nguyễn Ngọc Dung, sinh năm 1990 và Nguyễn Thanh Hoàng, sinh năm 1995 đã thành niên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung ông không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung không có và không có ai nợ ông bà.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã HT:

+ Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký tiến hành giải quyết vụ án đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Bà Th. và ông Kh. tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1989, không đăng ký kết hôn, quá trình chung sống không hợp nhau nên ông bà không còn sống chung với nhau từ năm 1995 đến nay. Nay ông bà đều có nguyện vọng ly hôn. Do không đăng ký kết hôn nên căn cứ vào Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4, Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận bà Th. và ông Kh. là vợ chồng.

Về con chung: Do bà Th., ông Kh. có 02 con chung Nguyễn Ngọc Dung, sinh năm 1990 và Nguyễn Thanh Hoàng, sinh năm 1995 đã thành niên nên không đặt ra giải quyết.

Về tài sản chung: Bà Th. và ông Kh. không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Bà Th., ông Kh. khai nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tính án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Bà Lê Thị Th. và ông Nguyễn Khắc Kh. có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà Th. và ông Kh. theo quy định tại Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét về quan hệ hôn nhân của bà Lê Thị Th. và ông Nguyễn Khắc Kh. thấy rằng: Bà Th. và ông Kh. sống chung với nhau vào năm 1989, không đăng ký kết hôn. Bà Th. và ông Kh. thừa nhận ông bà chung sống hạnh phúc đến năm 1995 thì bắt đầu phát sinh mâu Th.ẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau và ông bà không sống chung với nhau từ năm 1995 đến nay.

Xét thấy bà Th. và ông Kh. sống chung với nhau vào năm 1989 nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng, do đó cần tuyên bố không công nhận bà Th. và ông Kh. là vợ chồng.

[3] Về con chung: Ông Kh. và bà Th. chung sống có 02 con chung Nguyễn Ngọc Dung, sinh năm 1990 và Nguyễn Thanh Hoàng, sinh năm 1995. Do chị Dung, anh Hoàng đã thành niên nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Bà Th. và ông Kh. không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà Th. và ông Kh. không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Bà Th. phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về mức Th., miễn, giảm, Th., nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Tuyên bố không công nhận bà Lê Thị Th. và ông Nguyễn Khắc Kh. là vợ chồng.

2. Về con chung: Bà Lê Thị Th. và ông Nguyễn Khắc Kh. có 02 con chung Nguyễn Ngọc Dung, sinh năm 1990 và Nguyễn Thanh Hoàng, sinh năm 1995 đã thành niên nên không đặt ra giải quyết.

3. Về tài sản chung: Bà Lê Thị Th. và ông Nguyễn Khắc Kh. không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà Lê Thị Th. và ông Nguyễn Khắc Kh. không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí: Bà Lê Thị Th. phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Th. đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai Th. số 0008709 ngày 12/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã HT, tỉnh TN. Ghi nhận bà Th. đã nộp án phí xong.

Bà Lê Thị Th. và ông Nguyễn Khắc Kh. vắng mặt có quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh TN trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2020/HNGĐ-ST ngày 21/08/2020 về ly hôn

Số hiệu:53/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về