Bản án 53/2020/HNGĐ-ST ngày 20/08/2020 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 53/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 20 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 107/2020/TLST–HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2020/QĐXXST – HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 30/2020/QĐ- PT ngày 22 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Kim D, sinh năm 1989 (có mặt). Cư trú tại: Ấp B, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Tuấn E, sinh năm 1989 (vắng mặt). Cư trú tại: Ấp X, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai đề ngày 11/5/2020 nguyên đơn chị Trần Kim D trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Tuấn E tự tìm hiểu và kết hôn vào năm 2019, đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau. Trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên bất hòa do bất đồng quan điểm và xảy ra cự cãi, tính tình không còn phù hợp. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Tuấn E.

Về nuôi con chung: Không có.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Tuấn E đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, Thông báo về phiên họp và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Nguyễn Tuấn E vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa chị D bảo lưu quan điểm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Tuấn E đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Nguyễn Tuấn E.

[2] Về hôn nhân: Chị Trần Kim D và anh Nguyễn Tuấn E tìm hiểu, tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2019 và đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau theo giấy chứng nhận kết hôn số 82 năm 2019 đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Chị D nhận thấy cuộc sống của anh chị có nhiều bất hòa, hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị D yêu cầu ly hôn, anh Tuấn E không có ý kiến phản hồi. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của chị D và anh Tuấn E là có xảy ra, giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho anh chị. Xét thấy, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Kim D, chị D được ly hôn với anh Nguyễn Tuấn E.

[3] Về nuôi con chung: Không đặt ra xem xét.

[4] Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì án phí dân sự sơ thẩm chị Trần Kim D phải chịu 300.000 đồng. Chị D đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006160 ngày 11/5/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Nguyễn Tuấn E.

Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Kim D, chị D được ly hôn với anh Nguyễn Tuấn E.

Về nuôi con chung: Không đặt ra xem xét. Về chia tài sản: Không xem xét giải quyết.

Án phí dân sự sơ thẩm chị Trần Kim D phải chịu 300.000 đồng. Chị D đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006160 ngày 11/5/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2020/HNGĐ-ST ngày 20/08/2020 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:53/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về