Bản án 53/2018/HNGĐ-ST ngày 23/04/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 53/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 23 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 252/2018/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2018 về tranh chấp ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Tô Thị M, sinh năm 1985 (có mặt)

Địa chỉ: Khóm M, phường H, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Văn M, sinh năm 1982 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp N, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

Các đương sự thống nhất trình bày:

Về hôn nhân: Bà Thị M và ông Văn M tự tìm hiểu và được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới vào năm 2006 nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, hai bên xảy ra nhiều mâu thuẫn, tuy được hàn gắn nhưng không có kết quả. Hai người sống ly thân từ năm 2007 đến nay. Nay bà Thị M yêu cầu ly hôn được ông Văn M đồng ý.

Về con chung: Có 01 người con chung hiện do bà Thị M nuôi. Khi ly hôn, các đương sự thống nhất để bà Thị M được tiếp tục nuôi con. Bà Thị M không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay: Các đương sự vẫn bảo lưu ý kiến như đã được trình bày trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về hôn nhân: Bà Thị M và ông Văn M tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2006, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình không công nhận quan hệ hôn nhân giữa các đương sự.

[2] Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc bà Thị M được quyền tiếp tục nuôi một người con chung có tên Tô Khánh B (giới tính: Nữ), sinh ngày 24/12/2006. Bà Thị M không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[3] Về tài sản chung và nợ chung không có nên không xem xét.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Thị M phải chịu. Phần bà Thị M nộp tạm ứng án phí được khấu trừ, không phải nộp tiếp.

[5] Các đương sự có mặt tại phiên tòa, nên thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 14, các Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:1. Không công nhận bà Tô Thị M và ông Huỳnh Văn M là vợ chồng.

2. Ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc bà Thị M được quyền tiếp tục được nuôi một người con chung tên Tô Khánh B (giới tính: Nữ), sinh ngày 24 tháng 12 năm 2006. Ông Văn M được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3. Bà Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Phần bà Thị M nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005359 ngày 27/3/2018 được khấu trừ.

 4. Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyênán.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2018/HNGĐ-ST ngày 23/04/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:53/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về