Bản án 53/2017/HNGĐ-ST ngày 07/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN Q. THANH KHÊ,  TP. ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 53/2017/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 07 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 319/2017/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2017 về tranh chấp "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 319/2017/QĐXXST-HNGĐngày 07.8.2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 319/2017/QĐST-HNGĐ ngày 23.8.2017 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Hồ Thị Thu L1, sinh năm: 1987; (Có mặt)

* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn L2, sinh năm: 1985; (Vắng mặt không có lý do) Cùng địa chỉ: Số K622/19 đường V, tổ 31 phường X, quận K, thành phố Đà Nẵng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 05.6.2017, bản tự khai và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Hồ Thị Thu L1 trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Nguyễn Văn L2 xây dựng gia đình vào năm 2006, đăng ký kết hôn tại UBND phường X, quận K, thành phố Đà Nẵng. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân làdo ông L2 có mối  quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Tôi đã nhiều lần can ngăn nhưng ông L2 không thay đổi. Từ năm 2009, tôi chuyển về nhà cha mẹ ruột sinh sống, vợ chồng sống ly thân mỗi người mỗi nơi, không ai còn quan tâm đến ai.

Nay tôi xác định vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông L2.

- Về con chung: Tôi và ông Nguyễn Văn L2 có 01 (một) người con chung: Nguyễn Hạ Bảo T, Sinh ngày 12.6.2007. Ly hôn, tôi có nguyện vọng giao con chung cho ông L2 trực tiếp nuôi dưỡng. Tôi không đóng góp cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Tôi xác định tôi và ông Nguyễn Văn L2 không có tài sản chung và nợ chung.

*Về phía bị đơn ông Nguyễn Văn L2: Mặc dù Tòa án đã làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để tiến hành lấy lời khai nhưng ông Nguyễn Văn L2 vẫn không có ý kiến phản hồi.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng đã xác định Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng trong quá trình tham gia giải quyết vụ án tại Tòa án. Đại diện Viện kiểm sát cũng đề nghị HĐXX xử chấp nhận đơn khởi kiện của bà Hồ Thị Thu L1 về việc cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Văn L2.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng:

[1] Tại phiên tòa hôm nay, ông Nguyễn Văn L2 vắng mặt lần thứ hai. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

* Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Hồ Thị Thu L1 và ông Nguyễn Văn L2 tự nguyện xây dựng gia đình với nhau năm 2006, đăng ký kết hôn tại UBND phường X, quận K, thành phố Đà Nẵng. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay bà Hồ Thị Thu L1 vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin được ly hôn với ông Nguyễn Văn L2.

[2] Xét yêu cầu của bà L1 thì thấy: tại Điều 19 Luật hôn nhân gia đình quy định “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thuỷ, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình” và "Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau" nhưng tại phiên toà hôm nay bà L1 khẳng định không còn yêu thương ông L2 nữa. Từ năm 2009, bà Hồ Thị Thu L1 đã chuyển về nhà cha mẹ ruột sinh sống, không còn quan tâm gì đến nhau. Bên cạnh đó, mặc dù Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng trong suốt quá trình giải quyết vụ án ông L2 không có bất kỳ ý kiến phản hồi nào thể hiện thiện chí đoàn tụ gia đình.

[3] Xét thấy giữa bà L1 và ông L2 hôn nhân thực tế không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được, khả năng hàn gắn không còn nên cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình  xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà HồThị Thu L1 đối với ông Nguyễn Văn L2.

[4] Về quan hệ con chung: Bà Hồ Thị Thu L1 xác định có 01 (một) người con chung: Nguyễn Hạ Bảo T, Sinh ngày 12.6.2007. Ly hôn, bà L1 có nguyện vọng giao con chung cho ông L2 trực tiếp nuôi dưỡng. Bà L1 không đóng góp cấp dưỡng nuôi con.

[5] Xét thấy, việc giao con chung cho ai nuôi dưỡng phải đảm bảo cuộc sống cũng như tương lai của các cháu và điều kiện thực tế của mỗi bên. Hiện nay, con chung Bảo T đang sống cùng ông Lý tại tổ 31 phường X, quận K, thành phố Đà Nẵng. Do đó áp dụng Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình giao con chung Nguyễn Hạ Bảo T, sinh ngày 12.6.2007 cho ông L2 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là chính đáng và phù hợp với thực tế. Bà L1 không phải cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Hồ Thị Thu L1 xác địnhvợ chồng bà không có tài sản chung và nợ chung nên HĐXX không đề cập giải quyết. [7] Án phí HNGĐ-ST: 300.000 đồng bà Hồ Thị Thu L1 phải chịu. Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 39 và Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn” của bà Hồ Thị Thu L1 đối với ông Nguyễn Văn L2.Giấy chứng nhận kết hôn số 170, quyển số 01/2006 của UBND phường X, quận K, thành phố Đà Nẵng cấp cho bà Hồ Thị Thu L1 và ông Nguyễn Văn L2 không còn giá trị pháp lý.

2. Về quan hệ con chung: Giao con chung: Nguyễn Hạ Bảo T, Sinh ngày 12.6.2007 cho ông Nguyễn Văn L2 trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Hồ Thị Thu L1 khôngđóng góp cấp dưỡng nuôi con.

Các bên vẫn có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Hồ Thị Thu L1 xác định bà và ông Nguyễn Văn L2 không có tài sản chung và nợ chung nên HĐXX không đề cập giải quyết.

*Án phí HNGĐ-ST: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) bà Hồ Thị Thu L1 phải chịu nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí bà L1 đã nộp tại biên lai thu số 7311 ngày 13.6.2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Bà Hồ Thị Thu L1 đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm hôm nay ngày 07/9/2017.

Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận (hoặc) niêm yết bản án tại nơi cư trú./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

281
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 53/2017/HNGĐ-ST ngày 07/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:53/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thanh Khê - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về