Bản án 52/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 52/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 634/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 409/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 390/2020/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bé T, sinh năm: 1980; địa chỉ: Số 201/49/1 đường Nguyễn Thị Nê, tổ N, ấp P, xã P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Phùng Quốc T, sinh năm: 1981; địa chỉ: Số 237 đường số 490, tổ M, ấp M, xã P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và bản tự khai ngày 19/5/2020 nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bé T trình bày:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bé T và anh Phùng Quốc T có tự nguyện kết hôn vào năm 2001 tại Ủy ban nhân dân xã Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian đầu sống hạnh phúc nhưng sau đó từ năm 2018 phát sinh mẫu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn chị T yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Phùng Thị Thảo N, sinh ngày 27/12/2000 và Phùng Thị Như Q, sinh ngày 19/3/2008, chị T yêu cầu được nuôi con chung tên Phùng Thị Như Q, không yêu cầu anh Phùng Quốc T cấp dưỡng nuôi con. Đối với con chung tên Phùng Thị Thảo N đã trên 18 tuổi nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho anh T thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự để trình bày ý kiến, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào các ngày 26/10/2020, 15/12/2020, quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập tham gia phiên tòa vào các ngày 31/12/2020, ngày 18/01/2021 nhưng anh T đều vắng mặt.

Căn cứ khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bé T vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu về hôn nhân và con chung, tài sản chung, nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 08, quyển số 01/2001 do Ủy ban nhân dân xã Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh cấp vào ngày 12/02/2001 thì quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Bé T và anh Phùng Quốc T là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh. Giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nên chị T nộp đơn xin ly hôn, do anh T cư trú tại huyện Củ Chi, nên Tòa án nhân dân huyện Củ Chi thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền, được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung: Căn cứ lời trình bày của chị T trong hồ sơ và tại phiên tòa hôm nay thì mâu thuẫn giữa chị T và anh T phát sinh do bất đồng quan điểm sống. Việc anh T đã nhận được thông báo thụ lý vụ án nhưng không đến Tòa án để trình bày ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của chị T, cũng như không tham gia phiên hòa giải và vắng mặt tại các phiên tòa xét xử lần 1 và lần 2 cho thấy anh T cũng không còn quan tâm đến tình trạng hôn nhân của mình; xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh T đã thật sự trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được; vì vậy yêu cầu ly hôn của chị T là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị T khai có 02 con chung tên Phùng Thị Thảo N, sinh ngày 27/12/2000 và Phùng Thị Như Q, sinh ngày 19/3/2008, hiện do chị T trực tiếp nuôi dưỡng; xét nguyện vọng của chị T là tiếp tục được nuôi con chung tên Phùng Thị Như Q là phù hợp với nguyện vọng của trẻ. Ghi nhận việc chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Đối với con chung tên Phùng Thị Thảo N đã trên 18 tuổi nên không giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T khai không có.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 và Điều 150 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 150, Điều 217, Điều 218, Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, các điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình.

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bé T được ly hôn với anh Phùng Quốc T.

1.2. Về con chung: Giao con chung tên Phùng Thị Như Q, sinh ngày 19/3/2008 cho chị Nguyễn Thị Bé T trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục; ghi nhận việc chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Đối với con chung tên Phùng Thị Thảo N, sinh ngày 27/12/2000 đã trên 18 tuổi nên không giải quyết.

Vì lợi ích của con, việc nuôi con, cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi.

1.3. Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận việc chị T khai không có.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Bé T chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2019/0084092 ngày 19/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi.

3. Về quyền kháng cáo: Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án đối với chị T, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ đối với anh T.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 52/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:52/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về