Bản án 52/2021/DS-ST ngày 24/03/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

 BẢN ÁN 52/2021/DS-ST NGÀY 24/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

  Ngày 24 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 275/2020/TLST–DS ngày 14 tháng 10 năm 2020, về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2021/QĐXXST–DS ngày 20 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA

Người đại diện theo pháp luật: Ông Võ Minh T - Chủ tịch Hội đồng Quản trị Trụ sở chính: Quận PN, thành phố HCM.

1.1. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:

1.1.1. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh T -Tổng Giám đốc đại diện theo văn bản ủy quyền số 11/QĐ-DAB-HĐQT ngày 24/01/2019 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA

1.1.2. Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Lê Anh K- Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA chi nhánh An Giang theo Quyết định v/v ủy quyền số 681/QĐ-DAB-PC ngày 25/6/2019

1.1.3. Ông Lê Anh K ủy quyền cho ông Nguyễn Quốc V - Nhân viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA theo Quyết định v/v ủy quyền tham gia tố tụng ngày 04/9/2020 (Có đơn yêu cầu vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Võ Văn Th, sinh năm 1978 Địa chỉ thường trú tại: khóm TA, phường MT, thành phố LX, tỉnh AG (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

 - Phần trình bày của ông Nguyễn Quốc V là người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA: Ông Võ Văn Th ký 01 hợp đồng thẻ hạn mức 20.000.000 (Hai mươi triệu đồng), ngày vay 05/12/2013 với Ngân hàng TMCP ĐA-Chi nhánh AG với chi tiết hợp đồng như sau:

+ Số tài khoản Visa: 0801151513; Hạn mức: 20.000.000 đồng, tín chấp; Lãi suất: 18%/năm; Thời hạn vay: 36 tháng Trong quá trình vay từ ngày 05/12/2013 đến ngày 05/12/2016, ông Võ Văn Th không thanh toán đầy đủ nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA, số tiền cụ thể: Dư nợ gốc là 16.576.997 đồng (Mười sáu triệu năm trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng), dư nợ lãi tính đến ngày 15/01/2021 là: 18.661.554 đồng (Mười tám triệu sáu trăm sáu mươi mốt nghìn năm trăm năm mươi bốn đồng). Trong đó lãi trong hạn 12.441.036 đồng, lãi quá hạn 6.220.518 đồng; dư nợ phí không lãi tính đến ngày 04/9/2020 là:

152.465.834 đồng (Một trăm năm mươi hai triệu bốn trăm sáu mươi lăm nghìn tám trăm ba mươi bốn đồng).

Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Võ Văn Th thanh toán toàn bộ số vốn gốc và lãi cho ngân hàng theo nội dung hợp đồng vay đã ký, tính đến ngày 24/3/2021, ông Võ Văn Th còn nợ ngân hàng số tiền 44.147.260 đồng (Bốn mươi bốn triệu một trăm bốn mươi bảy nghìn hai trăm sáu mươi đồng). Trong đó: Dư nợ gốc là 16.576.997 đồng (Mười sáu triệu năm trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng), dư nợ lãi tạm tính đến ngày 24/3/2021 là: 22.975.718 đồng (Hai mươi hai triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn bảy trăm mười tám đồng) và dư nợ phí không lãi tính đến ngày 01/12/2016 là: 4.594.545 đồng (Bốn triệu năm trăm chín mươi bốn nghìn năm trăm bốn mươi lăm đồng) và tiếp tục tính lãi phát sinh cho đến ngày thanh toán xong khoản tiền nợ vay.

Đồng thời, ông Nguyễn Quốc V là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA có đơn ngày 25/02/2021 xin vắng mặt xét xử do công việc nên không tham dự phiên tòa.

- Phần trình bày của bị đơn ông Võ Văn Th vắng mặt suốt trong quá trình giải quyết vụ án nên không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa, ông Nguyễn Quốc V là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; Bị đơn ông Võ Văn Th được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không tham dự phiên tòa.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đảm bảo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA: Buộc ông Võ Văn Th có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA số tiền số tiền 44.147.260 đồng (Bốn mươi bốn triệu một trăm bốn mươi bảy nghìn hai trăm sáu mươi đồng). Trong đó: Dư nợ gốc là 16.576.997 đồng (Mười sáu triệu năm trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng), dư nợ lãi tạm tính đến ngày 24/3/2021 là: 22.975.718 đồng (Hai mươi hai triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn bảy trăm mười tám đồng) và nợ phí chậm nộp 4.594.545 đồng (Bốn triệu năm trăm chín mươi bốn nghìn năm trăm bốn mươi lăm đồng) và tiếp tục tính lãi phát sinh theo hợp đồng vay.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến của vị Kiểm sát viên tham gia phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA do Võ Minh T - Chủ tịch Hội đồng Quản trị là người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho ông Nguyễn Thanh T -Tổng Giám đốc đại diện theo văn bản ủy quyền số 11/QĐ-DAB-HĐQT ngày 24/01/2019 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA. Ông Nguyễn Thanh T ủy quyền cho ông Lê Anh K - Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA chi nhánh AG theo Quyết định v/v ủy quyền số 681/QĐ-DAB-PC ngày 25/6/2019. Ông Lê Anh K ủy quyền cho ông Nguyễn Quốc V - Nhân viên Ngân hàng TMCP ĐA đại diện theo Quyết định v/v ủy quyền tham gia tố tụng ngày 04/9/2020, thủ tục ủy quyền hợp lệ phù hợp theo quy định của pháp luật nên được Tòa án chấp nhận.

[1.2] Bị đơn ông Võ Văn Th mặc dù được tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng ông Th vẫn không tham dự phiên tòa nên vụ án được tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3] Ông Nguyễn Quốc V là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đông Á có đơn yêu cầu được vắng mặt tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu của ông V là phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận và tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[2] Về thẩm quyền:

[2.1] Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA khởi kiện ông Võ Văn Th để yêu cầu trả số tiền vốn và tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận trong Giấy Đăng ký sử dụng thẻ tín dụng Visa DongA Bank ngày 03/10/2013 với số tài khoản Visa:

0801151513. Đây là tranh chấp phát sinh theo thỏa thuận giữa hai bên theo hình thức thẻ tín dụng visa, ông Th không có giấy phép đăng ký kinh doanh việc cho vay không phát sinh vì mục đích kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự nên đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự cụ thể là hợp đồng vay tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2.2] Theo thỏa thuận tại Giấy Đăng ký sử dụng thẻ tín dụng Visa DongA Bank ngày 03/10/2013, Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA và ông Th thỏa thuận khi có phát sinh tranh chấp thì Tòa án nơi trụ sở Ngân hàng mà các bên ký kết hợp đồng tín dụng sẽ giải quyết nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2.3] Trong quá trình giải quyết vụ án Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA xác định chỉ yêu cầu ông Th trả dư nợ phí không lãi tính đến ngày 01/12/2016 là 4.594.545 đồng (Bốn triệu năm trăm chín mươi bốn nghìn năm trăm bốn mươi lăm đồng) việc thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA không vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu nên Hội đồng xét xử xem xét theo khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự để xem xét, giải quyết.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Vào ngày 03/10/2013, Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA-Chi nhánh An Giang có cho ông Võ Văn Th vay theo hình thức thẻ tại Giấy Đăng ký sử dụng thẻ tín dụng Visa DongA Bank ngày 03/10/2013 (số tài khoản Visa:

0801151513) với hạn mức 20.000.000 đồng, tín chấp, lãi suất 18%/năm, thời hạn vay 36 tháng.

[3.2] Trong quá trình sử dụng ôngThống chỉ nộp cho ngân hàng đến ngày 05/12/2016 số tiền 3.423.003 đồng thì ngưng không thanh toán tiếp vốn lãi, phí ngân hàng đã nhắc nhở nhiều lần nhưng ông Th vẫn không thanh toán.

[3.3] Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA có cung cấp hồ sơ vay của khách hàng và bảng tính lãi thể hiện số tiền nợ vay và tiền lãi tạm tính đến ngày 24/3/2021, ông Võ Văn Th còn nợ ngân hàng số tiền 44.147.260 đồng (Bốn mươi bốn triệu một trăm bốn mươi bảy nghìn hai trăm sáu mươi đồng). Trong đó: Dư nợ gốc là 16.576.997 đồng (Mười sáu triệu năm trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng), dư nợ lãi tạm tính đến ngày 24/3/2021 là:

22.975.718 đồng (Hai mươi hai triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn bảy trăm mười tám đồng) và dư nợ phí không lãi tính đến ngày 01/12/2016 là: 4.594.545 đồng (Bốn triệu năm trăm chín mươi bốn nghìn năm trăm bốn mươi lăm đồng).

[3.4] Căn cứ vào nội dung thỏa thuận của Giấy Đăng ký sử dụng thẻ tín dụng Visa DongA Bank, Điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng Visa DongA Bank và Biểu phí sử dụng thẻ tín dụng thì việc ký kết hợp đồng tín dụng trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA với ông Võ Văn Th thì ông Th là người đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng không đồng ý kéo dài thêm thời gian trả nợ. Do đó, ông Th phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA số tiền 44.147.260 đồng (Bốn mươi bốn triệu một trăm bốn mươi bảy nghìn hai trăm sáu mươi đồng). Trong đó: Dư nợ gốc là 16.576.997 đồng (Mười sáu triệu năm trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng), dư nợ lãi tạm tính đến ngày 24/3/2021 là: 22.975.718 đồng (Hai mươi hai triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn bảy trăm mười tám đồng) và dư nợ phí không lãi tính đến ngày 01/12/2016 là: 4.594.545 đồng (Bốn triệu năm trăm chín mươi bốn nghìn năm trăm bốn mươi lăm đồng).

[4.1] Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA yêu cầu ông Võ Văn Th phải có trách nhiệm thanh toán tiền vốn, lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng và tiền phí, còn phía bị đơn vắng mặt suốt trong quá trình giải quyết vụ án cũng như không có ý kiến đối với yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA.

[4.2] Hội đồng xét xử xét thấy ông Th là người tự nguyện ký kết với các nội dung đã thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA nên ông Th phải chịu trách nhiệm đối với việc ký kết và thỏa thuận do đó yêu cầu của nguyên đơn về tiền vốn vay, tiền lãi và tiền phí phát sinh theo hợp đồng tín dụng là phù hợp theo quy định nên được Hội đồng xét xử xét chấp nhận.

[4.3] Vì vậy, ông Võ Văn Th phải có nghĩa vụ trả tổng cộng số tiền 44.147.260 đồng (Bốn mươi bốn triệu một trăm bốn mươi bảy nghìn hai trăm sáu mươi đồng). Trong đó: Dư nợ gốc là 16.576.997 đồng (Mười sáu triệu năm trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng), dư nợ lãi tạm tính đến ngày 24/3/2021 là: 22.975.718 đồng (Hai mươi hai triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn bảy trăm mười tám đồng) và dư nợ phí không lãi tính 4.594.545 đồng (Bốn triệu năm trăm chín mươi bốn nghìn năm trăm bốn mươi lăm đồng) cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:

[5.1] Yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA được chấp nhận Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA không phải nộp tiền án phí nên được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[5.2] Ông Võ Văn Th phải nộp án phí theo quy định tại khoản 1 điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 và Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

QUYẾT ĐỊNH

Vì các lẽ trên;

Căn cứ vào:

+ Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

+ Điều 297, Điều 306 Luật thương mại;

+ Khoản 14 và khoản 16 Điều 4, Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức Tín dụng năm 2010.

+ Khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 143, khoản 1 Điều 146, khoản 1 Điều 147, Điều 150, Điều 186, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 232, Điều 240, khoản 1 Điều 244, Điều 271, Điều 273, Điều 278 và Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Điểm b khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA đối với ông Võ Văn Th 1.1. Buộc ông Võ Văn Th có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA số tiền 44.147.260 đồng (Bốn mươi bốn triệu một trăm bốn mươi bảy nghìn hai trăm sáu mươi đồng). Trong đó: Dư nợ gốc là 16.576.997 đồng (Mười sáu triệu năm trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng), dư nợ lãi tạm tính đến ngày 24/3/2021 là: 22.975.718 đồng (Hai mươi hai triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn bảy trăm mười tám đồng) và dư nợ phí 4.594.545 đồng (Bốn triệu năm trăm chín mươi bốn nghìn năm trăm bốn mươi lăm đồng).

1.2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 25/3/2021) ông Võ Văn Th còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

2.1. Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm nên được nhận lại số tiền 4.630.000 đồng (Bốn triệu sáu trăm ba mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005664 ngày 13 tháng 10 năm 2010 tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Long Xuyên.

2.2. Ông Võ Văn Th phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm là 2.207.363 đồng (Hai triệu hai trăm lẻ bảy nghìn ba trăm sáu mươi ba đồng) tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Long Xuyên.

* Về quyền kháng cáo: Ngân hàng Thương mại Cổ phần ĐA, ông Võ Văn Th được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc bản án được niêm yết tại địa phương nơi cư ngụ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh An Giang giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a và 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 52/2021/DS-ST ngày 24/03/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:52/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về