Bản án 52/2020/HNGĐ-ST ngày 28/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TH, TỈNH TH

BẢN ÁN 52/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28/ 07/2020 tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố TH xét xử sơ thẩm, công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm, thụ lý số 426/2020/TLST- HNGĐ ngày 16/6/2020 về: “ Tranh chấp Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 66 /QĐST-HNGĐ ngày 06/7/2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Hà Thị Tr, sinh năm 1993 (Có mặt) Địa chỉ: Tổ Khuổi Lặng, phường Huyền Tụng, TP Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn  

* Bị đơn: Anh Ngô Hoàng Đ, sinh năm 1989 Địa chỉ: Tổ 02, phường Thịnh Đán, TP.TH, tỉnh TH Hiện đang chấp hành án tại: Đội 2, Phân trại số 05, Trại giam Quyết Tiến, tỉnh Tuyên Quang. ( Anh Đ có đơn xin xét xử vắng mặt )

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và lời khai tại phiên toà chị Hà Thị Tr trình bày: Chị và anh Ngô Hoàng Đ kết hôn năm năm 2014, trước khi kết hôn hai bên có được tìm hiểu, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc và đăng ký kết hôn tại UBND phường Phan Đình Phùng, TP TH.

Con chung : có 01 con chung Ngô Hoàng Bảo N, sinh ngày 20/9/2014 Tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 Quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng sống vui vẻ hạnh phúc, sau đó thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, nhiều lần mâu thuẫn không giải quyết được. Năm 2017, chị bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở Bắc Cạn sống từ đó đến nay, không ai quan tâm đến ai. Năm 2019 anh Đ phạm tội và phải đi chấp hành án tại Trại giam Quyết Tiến, tỉnh Tuyên Quang cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Hiện con chung đang ở với chị Tr nên chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị Tr tự nguyện nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm sung quỹ nhà nước.

 Do anh Ngô Hoàng Đ đang chấp hành án tại Đội 2, Phân trại số 05, Trại giam Quyết Tiến, tỉnh Tuyên Quang nên Tòa án tiến hành làm việc nơi anh Đ đang chấp hành án, tại bản tự khai anh Ngô Hoàng Đ trình bày: Anh và chị Tr kết hôn năm 2014, có tìm hiểu và có ĐKKH tại UBND phường Phan Đình Phùng, TP TH. Quá trình chung sống vợ chồng đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, anh chị đã sống ly thân từ năm 2017. Năm 2019 do phạm tội nên anh phải đi chấp hành án tại trại giam Quyết Tiến, tỉnh Tuyên Quang. Chị Tr đề nghị xin ly hôn với anh thì anh cũng nhất trí ly hôn.

Về con chung: Do anh Đ đang cải tạo nên không nuôi con được, anh đồng ý để chị Tr chăm sóc, nuôi dậy con chung.

Về tài sản chung: Anh xác định không có tài sản chung và nợ chung Quá trình tiến hành làm việc và tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Ngô Hoàng Đ, anh Đ đã nhận các văn bản tố tụng và có đơn xin xét xử vắng mặt, nhất trí với yêu cầu ly hôn của chị Tr. Do vậy Tòa án không tiến hành hòa giải được với các đương sự nên vụ án được xét xử công khai ngày hôm nay.

Tại phiên tòa chị Tr giữ nguyên quan điềm yêu cầu được ly hôn với anh Ngô Hoàng Đ.

Tại phiên tòa vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử tiến hành tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định; Bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 điều 228 xét xử vắng mặt anh Đ tại phiên tòa.

Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Hà Thị Tr được ly hôn với anh Ngô Hoàng Đ Về con chung: Giao con chung Ngô Hoàng Bảo N cho chị Tr nuôi dưỡng chăm sóc. Về cấp dưỡng nuôi con: không giải quyết do nguyên đơn không có yêu cầu.

Về tài sản chung: Không có nên không xem xét.

Về số nợ chung: Chị Tr không yêu cầu giải quyết nên không xem xét Về án phí: chị Tr phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Đây là vụ kiện tranh chấp Hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 28, Điều 35 BLTTDS năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố TH.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng như thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập phiên tòa cho anh Đ theo đúng quy định tại Điều 177 BLTTDS năm 2015. Anh Đ hiện đang chấp hành án tại Trại Giam Quyết Tiến, tỉnh Tuyên Quang nên không tiến hành tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải tại Tòa án được. Anh Đ có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa, do vậy Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1, Điều 228 BLTTDS xét xử vắng mặt đối với anh Đ.

[2]. Về nội dung:

1.1 .Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị Tr và anh Ngô Hoàng Đ kết hôn năm 2014, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Phan Đình Phùng, TP. TH, tỉnh TH là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Lý do chị Tr xin ly hôn anh Đ là do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, nên thường xuyên có mâu thuẫn. Chị Tr và anh Đ đã sống ly thân từ năm 2017. Năm 2019 anh Đ phạm tội phải đi chấp hành án nên tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt và không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị Tr xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu ly hôn với anh Đ, anh Đ cũng nhất trí ly hôn với chị Tr. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu duy trì quan hệ hôn nhân sẽ không mang lại hạnh phúc cho cả hai bên. Do đó cần chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của chị Tr, cho chị Tr được ly hôn với anh Đ là phù hợp thực tế và phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

1.3. Về con chung: Hiện đang do chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng, anh Đ đang chấp hành án, anh Đ nhất trí để chị Tr nuôi dưỡng, chăm sóc và nuôi dậy con chung nên giao con chung cho chị Tr nuôi dưỡng chăm sóc là phù hợp. Anh Đ có quyền đi lại thăm nom và chăm sóc con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Tr không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.

1.4. Về tài sản chung: Chị Tr và anh Đ xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2]. Về án phí: Chị Tr phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Bởi các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào: Các Điều 28, 35, 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, 273, 278, 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

- Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:

- Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015:

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hôi quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của chị Hà Thị Tr. Cho chị Tr được ly hôn với anh Ngô Hoàng Đ.

2. Về con chung: Giao con chung là Ngô Hoàng Bảo N, sinh ngày 20/9/2014 cho chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác. Anh Đ có quyền đi lại thăm nom và chăm sóc con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Tr không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không có, không xem xét giải quyết

4. Về số nợ chung : Không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Chị Hà Thị Tr phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm vào Ngân sách Nhà nước, được chuyển từ tiền tạm ứng án phí sang theo biên lai thu số 0003130 ngày 15/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Ngyên, tỉnh TH.

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án .

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 52/2020/HNGĐ-ST ngày 28/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:52/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Nguyên - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về