TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 52/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 07 tháng 8 năm 2020, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 101/2020/TLST-HNGĐ ngày 21/5/2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự.
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị H (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp Đ, thị trấn Nhuyện C, tỉnh Hậu Giang
2. Bị đơn: Anh Lữ Thanh P (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Đ, thị trấn N, huyện C, tỉnh Hậu Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đôn xin ly hôn ngày 23/4/2020, các văn bản tố tụng và tại tòa, nguyên đơn chị Lê Thị H trình bày:
Chị và anh Lữ Thanh P tự nguyện tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2019 tại Ủy ban nhân dân thị trấn N. Sau khi về chung sống với nhau, giữa anh, chị xảy ra mâu thuẫn do bất đồng ý kiến về làm ăn kinh tế, không có tiếng nói chung với nhau dẫn đến cuộc sống không hạnh phúc. Vì vậy, anh chị đã ly thân nhau từ đầu năm 2020 đến nay, không ai quan tâm đến ai.
Nay chị H xét thấy mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn tiếp tục chung sống với nhau được nên chị yêu cầu xin được ly hôn với anh P. Về con chung, tài sản chung, nợ chung, không có, không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn anh Lữ Thanh Pđã được Tòa án triệu tập nhiều lần đến Tòa nhưng đều vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán – Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về tố tụng. Đối với những người tham gia tố tụng, nguyên đơn chấp hành còn bị đơn chưa chấp hành tốt quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết vụ án theo hướng chấp nhận yêu cầu ly của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn anh P vắng mặc dù đã được Tòa án thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định nên căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Xét về quan hệ hôn nhân giữa chị H với anh P thấy rằng chị Hvà anh P tự nguyện tổ chức đám cưới và đi đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân thị trấn N vào năm 2019. Tại thời điểm đăng ký kết hôn anh, chị có đủ điều kiện kết hôn, việc kết hôn là tự nguyện và được thực hiện tại cơ quan có thẩm nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống với nhau giữa anh, chị đã phát sinh mâu thuẫn. Theo chị H thì nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong làm ăn kinh tế. Mâu thuẫn của anh, chị không thảo gỡ được và ngày càng trở nên trầm trọng làm cho cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Anh, chị ly thân từ đầu năm 2020 đến nay, không thể hàn gắn về chung sống với nhau.
Quá trình giải quyết vụ án tại Tòa, anh P được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng dù có mặt tại đia phương anh P vẫn không đến Tòa để cho biết ý kiến, nguyện vọng, không tham gia hòa giải hàn gắn đoàn tụ. Điều đó chứng tỏ anh P không quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân và cũng không có thiện chí muốn hàn gắn đoàn tụ. Từ đó xác định, mâu thuẫn giữa chị H và anh P đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin được ly hôn của chị H là có cơ sở để chấp nhận.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Khai không có, không yêu cầu nên không đề cập xem xét.
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo quy định tại điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH.14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị H và anh Lữ Thanh P.
2. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Khai không có, không yêu cầu nên không xem xét.
3. Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0003968 ngày 21/5/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành. Chị H đã nộp đủ án phí.
4. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 52/2020/HNGĐ-ST ngày 07/08/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 52/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/08/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về