Bản án 512/2019/DS-ST ngày 29/08/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 512/2019/DS-ST  NGÀY 29/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 13/2019/TLST-DS ngày 04/01/2019 vệ “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 306/2019/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 7 năm 2019, Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 362/2019/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 201/2019/QĐST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên ngân hàng V

Địa chỉ: Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: bà Lương Thị Thanh T, sinh năm 1990; chức vụ nhân viên - Là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 17/12/2018). (có đơn xin vắng mặt)

Địa chỉ: Phường 12, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: bà Nguyễn Thị L, sinh năm: 1969 (vắng mặt)

Địa chỉ: phường Tam Bình, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh..

NỘI DUNG VỤ ÁN

+ Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên ngân hàng V (gọi tắt là Công ty T) và trình bày của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ngày 27/7/2015 bà Nguyễn Thị L có viết đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150803-500000-0529 với Công ty T vay số tiền 21.100.000 đồng với lãi suất 3.75%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận tại hợp đồng, bà Nguyễn Thị L có trách nhiệm thanh toán số tiền 32.365.000 đồng (gồm gốc và lãi), trả chậm trong 24 tháng, 23 tháng đầu mỗi tháng trả 1.349.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.338.000 đồng, bắt đầu trả từ ngày 07/9/2015.

Thực hiện hợp đồng, bà L đã nhận đủ số tiền vay và thanh toán cho Công ty T được 18.486.000 đồng. Kể từ ngày 21/3/2017 cho đến nay bà L không thanh toán thêm khoản nào nữa cho công ty. Công ty cũng đã nhắc nhở nhiều lần về việc thanh toán nợ nhưng bà L vẫn không trả. Vì vậy Công ty T khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị L trả số nợ gốc 11.470.907 đồng, và tiền lãi suất là 2.408.093 đồng, đề nghị thanh toán một lần toàn bộ số nợ là 13.879.000 đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật. Yêu cầu bà L trả tiền lãi chậm thi hành án theo quy định của pháp luật.

Theo kết quả xác minh của công an phường Tam Bình, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xác định: bà Nguyễn Thị L sinh năm 1969, có hộ khẩu thường trú tại: số 74 đường 12, tổ 4, khu phố 4, phường Tam Bình, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh và hiện nay đang thực tế cư trú tại địa chỉ trên.

Tại phiên tòa

Đại diện nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên ngân hàng V có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn bà Nguyễn Thị L vắng mặt từ khi thụ lý vụ án cho đến ngày Tòa án xét xử mà không có lý do.

Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức phát biểu ý kiến xác định việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên ngân hàng V và bị đơn bà Nguyễn Thị L là tranh chấp hợp đồng vay tài sản; bị đơn bà Nguyễn Thị L có hộ khẩu thường trú tại số 74 đường 12, tổ 4, khu phố 4, phường Tam Bình, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Quan hệ tranh chấp giữa hai bên là tranh chấp hợp đồng vay thể hiện bằng đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150803-500000-0529 ngày 27/7/2015 được ký kết giữa Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên ngân hàng V và bà Nguyễn Thị L với nội dung Công ty T cho bà L vay tiền. Xét hợp đồng nêu trên về nội dung và hình thức phù hợp với quy định pháp luật căn cứ theo các Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015, nên có hiệu lực thi hành.

Phía bị đơn bà Nguyễn Thị L không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ nào do đó Hội đồng xét xử chỉ xem xét, đánh giá các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp làm cơ sở giải quyết vụ án.

[3] Xét việc nguyên đơn Công ty T yêu cầu thu hồi nợ gốc 11.470.907 đồng. Căn cứ đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150803-500000-0529 ngày 27/7/2015 có cơ sở xác định bà L đã vay của Công ty T số tiền gốc và tiền lãi suất là 32.365.000 đồng (trong đó tiền vốn vay gốc là 21.100.000 đồng), kể từ khi nhận được tiền vay, bà L thanh toán được 18.486.000 đồng, hiện còn nợ lại số tiền gốc 11.470.907 đồng chưa thanh toán, vì vậy có cơ sở buộc bà L phải trả số tiền này cho Công ty T. Song song với việc chưa trả tiền vốn gốc bà L còn nợ lại tiền lãi suất chưa thanh toán là 2.408.093 đồng. Do đó hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của nguyên đơn, buộc bị đơn trả số tiền gốc và tiền lãi tổng cộng 13.879.000 đồng cho nguyên đơn.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm:

+ Bị đơn bà Nguyễn Thị L phải chịu trên số tiền phải trả cho nguyên đơn 693.950 đồng.

+ Yêu cầu của nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên ngân hàng V được chấp nhận nên không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Căn cứ vào các Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 385, Điều 422, Điều 424, Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015.

- Căn cứ vào Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

- Căn cứ Luật phí và lệ phí Tòa án năm 2015;

- Căn cứ Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014;

Tuyên xử

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên ngân hàng V: Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị L có trách nhiệm trả cho nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên ngân hàng V số tiền nợ gốc 11.470.907 đồng và tiền lãi suất 2.408.093 đồng, tổng cộng 13.879.000 đồng (mười ba triệu tám trăm bảy mươi chín nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được yêu cầu nếu người bị yêu cầu chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả số tiền nêu trên, thi hàng tháng người bị yêu cầu còn phải trả tiền lãi của số tiền gốc chậm trả theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

Bị đơn bà Nguyễn Thị L phải chịu 693.950 đồng (sáu trăm chín mươi ba nghìn chín trăm năm mươi đồng).

Trả lại cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên ngân hàng V tiền tạm ứng án phí đã nộp là 346.975 đồng, theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 23350 ngày 03/01/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức.

3. Đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết.

Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án, thời hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại các Điều 6; Điều 7; Điều 7a; Điều 9 và Điều 30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 512/2019/DS-ST ngày 29/08/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:512/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về