Bản án 51/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 51/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2021 VỀ LY HÔN

Trong ngày 25 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 504/2020 TL T- NGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 193/2020/QĐXXST- NGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2021 QĐ T- NGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trần Kim P, sinh năm 1993.

Địa chỉ: ấp P, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: ồ Thị Cẩm N, sinh năm 1993.

Địa chỉ: ấp N, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Anh P có mặt; chị N vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn và các lời trình bày tại tòa nguyên đơn anh Trần Anh P trình bày:

Anh và chị ồ Thị Cẩm N cưới nhau năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T. au khi cưới anh và chị N sống hạnh phúc được 5 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống vợ chồng, do anh đi ghe mỗi chuyến vài tháng mới về nhà nên chị N đã bỏ về nhà cha mẹ ruột từ tháng 02 2016 đến nay nên anh chị sống ly thân từ tháng 02 2016 đến nay, nay xét thấy tình cảm không còn, đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc và không thể hàn gắn lại được.

Về quan hệ tình cảm: Anh yêu cầu ly hôn với chị ồ Thị Cẩm N.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn chị Hồ Thị Cẩm N mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng chị N vẫn vắng mặt và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

au khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, ội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn anh Trần Kim P yêu cầu ly hôn với chị ồ Thị Cẩm N nên ội đồng xét xử xác định đây là “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại địa phương nên thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét bị đơn chị ồ Thị Cẩm N đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên ội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt chị N.

[3] Đối với yêu cầu khởi kiện của anh Trần Kim P, ội đồng xét xử xét thấy:

[3.1] Về tình cảm: Anh Trần Kim P và chị ồ Thị Cẩm N cưới nhau năm 2015, do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Anh P xin ly hôn với chị N với lý do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, do anh P đi ghe mỗi chuyến vài tháng mới về nhà nên chị N đã bỏ về nhà cha mẹ ruột từ tháng 02 2016 cho đến nay nên anh P và chị N đã sống ly thân từ tháng 02/2016 đến nay. Tại phiên tòa anh P vẫn cương quyết xin ly hôn với chị N, phía chị N đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa cho thấy chị N không có thành ý cứu vãn cuộc hôn nhân giữa anh chị Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh P và chị N không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, ội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin được ly hôn của anh Trần Kim P là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[3.2] Về con chung: Anh P khai không có nên ội đồng xét xử không xem xét.

[3.3] Về tài sản chung: Anh P khai không có nên ội đồng xét xử không xem xét.

[3.4] Về nợ chung: Anh P khai không có nên ội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Anh Trần Kim P phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326 2016 UBTVQ 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Kim P.

Về tình cảm: Anh Trần Kim P được ly hôn với chị ồ Thị Cẩm Ng.

Về án phí: Anh Trần Kim P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm; được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị đã nộp theo biên lai thu số 0004202 ngày 07/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, do vậy anh P đã nộp xong án phí.

Báo nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Báo bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:51/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về