Bản án 51/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 51/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 17 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 66/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 88/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 69/2021/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc B, sinh năm 1992.

Địa chỉ: ấp 1, xã THT, huyện CL, tỉnh ĐT.

- Bị đơn: Anh Hoàng Thanh P, sinh năm 1977. Địa chỉ: ấp BH, xã MH, huyện CL, ĐT.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa sơ thẩm chị Nguyễn Thị Ngọc B là nguyên đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Vợ chồng chung sống với nhau vào năm 2014 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã THT, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp vào năm 2015. Trong cuộc sống hôn nhân có nhiều áp lực, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết được. Vợ chồng có quá nhiều mâu thuẫn, phát sinh nhiều bất đồng trong suy nghĩ và cách sống làm cho hôn nhân bất hòa, không có được hạnh phúc. Vợ chồng đã nhiều lần nói chuyện, khuyên ngăn để vợ chồng hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Nhận thấy hôn nhân không còn hạnh phúc nên nay chị B yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hoàng Thanh P.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Hoàng Đại Ph, sinh ngày 09/6/2015 và Hoàng Đại Q, sinh ngày 09/6/2015. Hiện nay con chung đang sống với mẹ. Khi ly hôn chị B yêu cầu được quyền nuôi con chung và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

Bị đơn là anh Hoàng Thanh P đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án và được triệu tập xét xử hợp lệ, biết nội dung yêu cầu khởi kiện của chị B nhưng không có ý kiến, không tham gia hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

- Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm:

+ Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao).

+ Giấy CMND và Sổ hộ khẩu Nguyễn Thị Ngọc B (photo).

+ Giấy khai sinh con chung (bản sao).

+ Đơn xác nhận nơi cư trú của chị Nguyễn Thị Ngọc B (bản chính).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Nguyễn Thị Ngọc B có đơn yêu cầu được ly hôn, nuôi con với anh Hoàng Thanh P. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn, nuôi con”.

Anh Hoàng Thanh P là bị đơn trong vụ kiện có địa chỉ ở ấp BH, xã MH, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Anh Hoàng Thanh P đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh P là phù hợp theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị B, anh P chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã THT, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp vào năm 2015, do đó hôn nhân giữa chị B và anh P là hợp pháp. Chị B cho rằng thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh, sau đó vợ chồng có nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết được, trong cuộc sống hôn nhân có nhiều áp lực. Vợ chồng có quá nhiều mâu thuẫn, phát sinh nhiều bất đồng trong suy nghĩ và cách sống làm cho hôn nhân bất hòa, không có được hạnh phúc. Vợ chồng đã nhiều lần nói chuyện, khuyên ngăn để vợ chồng hàn gắn tình cảm nhưng không thành.

Khi giải quyết vụ kiện, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập anh Hoàng Thanh P tham gia phiên hòa giải, phiên tòa nhưng anh P vắng mặt không có lý do cũng như không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị B. Xét thấy giữa chị B và anh P không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Như vậy, mục đích hôn nhân của anh, chị không đạt được. Nay chị B yêu cầu ly hôn với anh P là có căn cứ để chấp nhận.

Từ những căn cứ nêu trên đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị B và anh P đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị B.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Hoàng Đại Ph, sinh ngày 09/6/2015 và Hoàng Đại Q, sinh ngày 09/6/2015. Hiện nay con chung đang sống với chị B. Khi ly hôn chị B yêu cầu được quyền nuôi con chung và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử xét thấy, việc giao con chung cho chị B hay cho anh P nuôi dưỡng là cần xem xét về điều kiện, quyền lợi mọi mặt của con chung. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị B có yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh Tâm cấp dưỡng nuôi con. Anh P vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên không có lời trình bày. Theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con ”.

Xét thấy từ khi chị B và anh P xảy ra mâu thuẫn đến nay, chị B là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, lo lắng cho con chung đầy đủ. Do đó để con chung tên Hoàng Đại Ph, sinh ngày 09/6/2015 và Hoàng Đại Q, sinh ngày 09/6/2015 cho chị B được tiếp tục nuôi dưỡng. Anh P không phải cấp dưỡng nuôi con do chị B không có yêu cầu.

Anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

- Về tài sản chung: Chị B trình bày không có, không yêu cầu giải quyết; anh P không có ý kiến về phần tài sản chung và không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Chị B trình bày vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ nên không yêu cầu giải quyết; anh P không có ý kiến đối với phần nợ chung và không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

* Về án phí:

Chị Nguyễn Thị Ngọc B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Ngọc B:

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc B được ly hôn với anh Hoàng Thanh P.

- Về con chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc B được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Hoàng Đại Ph, sinh ngày 09/6/2015 và Hoàng Đại Q, sinh ngày 09/6/2015. Anh P không phải cấp dưỡng nuôi con do chị B không có yêu cầu.

Anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

- Về tài sản chung: Chị B trình bày không có, không yêu cầu giải quyết; anh P không có ý kiến về phần tài sản chung và không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Chị B trình bày vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ nên không yêu cầu giải quyết; anh P không có ý kiến đối với phần nợ chung và không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Chị B phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0012257 ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Như vậy tiền án phí chị B đã nộp xong.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn, nuôi con

Số hiệu:51/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về