Bản án 51/2020/HNGĐ-ST ngày 23/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 51/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/07/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Vào ngày 23/7/2020, tại Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xử lý thẩm định công khai vụ án thụ lý số: 651/2020 / TLST- HNGĐ ngày 11/12/2019 về việc “ Ly hôn ” theo quyết định đưa ra xét xử số 100/2020 / QDST-HNGĐ ngày 01/7/2020 giữa:

- Nguyên đơn : Bà Phạm Thị H , sinh năm: 1972 Địa chỉ: ấp 3, xã Xuân Hưng, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai

- Đơn vị : Ông Trần P , sinh năm: 1972 Địa chỉ: ấp 3, xã Xuân Hưng, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. (Bà H, ông ấy đi mặt ở phiên tòa)

NỘI DUNG ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai bổ sung nguyên đơn bà Phạm Thị H trình bày: Trên cơ sở tìm kiếm tự nguyện, bà và ông Trần P chung sống với nhau năm 1992 đăng ký kết hôn tại UBND xã Xuân Hưng, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Vợ chồng chung không hạnh phúc nguyên nhân do ông P thường xuyên cờ bạc và có mối quan hệ với người phụ nữ khác, bà P đã ly thân từ năm 2017 đến nay.

Time Ly thân bà và ông P đã cố gắng hòa giải đoàn tụ nhưng không có kết quả. Nay tình cảm không nên cô ấy yêu cầu được kết hôn.

Về con chung: Bà và ông P có 05 con chung là cháu Trần N, sinh ngày 13/6/1993, cháu Trần Đ, sinh ngày 27/12/1994, cháu Trần Thị Mỹ Nga, sinh ngày 18/4/1998 , cháu Trần Quốc A, sinh ngày 04/8/2002 và cháu Trần Quốc Hùng, sinh ngày 23/5/2009. Khi ly hôn đối với cháu Nhật, cháu Đức và cháu Nga đã trưởng thành và có khả năng lao động nên bà không yêu cầu giải quyết. Bà yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung là cháu Trần Quốc A và cháu Trần Quốc Hùng. Bà không yêu cầu ông Trần P cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có biên bản lấy lời khai, đơn ông Trần trình bày : Ô ng hệ thống nhất với màn trình diễn của bà Phạm Thị H về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung , chung nợ. Theo ông cuộc sống chung vợ chồng không có vấn đề gì lớn, trong cuộc sống hàng ngày vợ chồng lúc xảy ra bất hòa cãi vã, nhưng ông luôn cố gắng chịu đựng, bà H tính nóng nảy nên tranh lúc làm vợ. Chồng không tìm được ngôn ngữ chung. Bà H đã dọn khỏi nhà sống 02 năm nay. Nay bà H yêu cầu ly hôn với ông, ông đề nghị tòa án giải quyết theo nguyện vọng của bà H, nếu bà H muốn tổ chức thì ông vẫn đón nhận. Nếu bà H kháng cự quyết định việc kết hôn thì để bà H được kết hôn.

Về con chung: Ông và bà H có 05 con chung là cháu Trần N, sinh ngày 13/6/1993, cháu Trần Đ, sinh ngày 27/12/1994, cháu Trần Thị Mỹ Nga, sinh ngày 18/4/1998 , cháu Trần Quốc A, sinh ngày 04/8/2002 và cháu Trần Quốc Hùng, sinh ngày 23/5/2009. Khi ly hôn đối với cháu Nhật, cháu Đức và cháu Nga đã trưởng thành và có khả năng lao động nên ông không yêu cầu giải quyết. Đối với cháu Quốc Anh và cháu Hùng ông đồng ý giao 02 con chung cho bà nuôi dưỡng. Nếu bà H không nuôi 02 con chung thì ông sẽ nuôi 02 cháu.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết Về khoản nợ chung: Không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc phát biểu điểm:

Về hệ thống P luật, xác định tư cách hợp lệ tham gia tố tụng, thực hiện thông báo thụ lý vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xác định đầy đủ và đúng quy định P luật.

Về quá trình chứng chỉ thu thập bao gồm lấy lời khai của sự chấp thuận, Thẩm quyền bảo đảm theo dân sự tố tụng.

Về tuân theo P luật tố tụng trong quá trình giải quyết án lệ của Hội đồng xử lý đã được thực hiện đúng lời tố tụng.

Về nội dung vụ án: Bà H yêu cầu ly hôn với ông P, nhận thấy vấn đề của ông bà trầm trọng nên chấp nhận cho bà H được kết hôn với ông P. Về con chung: Ông bà có 05 con chung là cháu Trần N, sinh ngày 13/6/1993, cháu Trần Đ, sinh ngày 27/12/1994, cháu Trần Thị Mỹ Nga, sinh ngày 18/4/1998, cháu Trần Quốc A, sinh ngày 4/8/2002 và cháu Trần Quốc Hùng, sinh ngày 23/5/2009. Khi ly hôn đối với cháu Nhật, cháu Đức và cháu Nga đã trưởng thành và có khả năng lao động nên ông không yêu cầu giải quyết. Đối với 02 cháu Trần Quốc A và Trần Quốc Hùng ông bà nhất giao 02 con chung cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng khi 02 cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên ghi nhận sự việc. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết, nên đề nghị Hội đồng xem xét; về chung nợ: Không có, nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ thẩm định được thẩm định tại phiên bản và căn cứ vào kết quả luận tại phiên bản, Hội đồng giám định xử lý:

[1] Về tư cách tham gia tố tụng : Bà Phạm Thị H có đơn khởi kiện xin ly hôn với ông Trần P, do đó xác định bà H là đơn nguyên, ông P là đơn.

[ 2] Về thủ tục tố tụng : Bà Phạm Thị H và ông Trần P có đơn xin phép xử lý. Thành công xử lý bà H và ông P tại phiên tòa phù hợp với quy định tại Điều khoản 1 Điều 228 của dân sự luật.

[3] Về hệ thống hôn nhân : Bà Phạm Thị H và ông Trần P tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo luật, nên được P công nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu ly hôn của bà H nhận thấy: Bà H cho rằng cuộc Vợ chồng chung không hạnh phúc nguyên nhân do ông P tH xuyên cờ bạc và có mối quan hệ với người phụ nữ khác. Ông P thừa nhận trong cuộc sống hàng ngày vợ chồng đôi lúc xảy ra bất hòa cãi vả, nhưng ông luôn cố gắng nH nhịn, bà H tính tình nóng nảy nên đối lúc làm cho vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Hiện nay ông bà không còn chung sống với nhau. Bà H yêu cầu ly hôn với ông, ông đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của bà H, nếu bà H muốn đoàn tụ thì ông vẫn đón nhận. Xét thấy, thời gian ly thân của ông bà đã lâu, bản thân ông bà đã hòa giải nhưng không có kết quả. Quá trình giải quyết vụ án bà H làm đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải vì do mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng. Như vậy, chứng tỏ tình trạng hôn nhân của ông bà mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng, không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, do vậy nên chấp nhận cho bà H được ly hôn với ông P là phù hợp.

[4] Về con chung : Ông bà có 05 con chung là cháu Trần N, sinh ngày 13/6/1993, cháu Trần Đ, sinh ngày 27/12/1994, cháu Trần Thị Mỹ Nga, sinh ngày 18/4 / 1998, cháu Trần Quốc A, sinh ngày 04/8/2002 và cháu Trần Quốc Hùng, sinh ngày 23/5/2009. Khi ly hôn đối với cháu Nhật, cháu Đức và cháu Nga đã trưởng thành và có khả năng lao động nên ông không yêu cầu giải quyết. Đối với 02 cháu Trần Quốc A và Trần Quốc Hùng ông bà nhất giao 02 con chung cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng khi 02 cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên ghi nhận sự việc.

[5] Về tài sản chung: K h ô ng yêu cầu giải quyết, không xem xét

[6] Về tài sản chung : Không có, không nên giải quyết.

[ 7] Về dự án : Bà Phạm Thị H phải nộp 300.000 đồng dự án dân sự thẩm định.

Vì các may mắn trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 28, Điều 35; Điều 39, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 9, Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Điều 51; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình 2014; của Luật hôn nhân gia đình 2014;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016 / PL-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Tòa án Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:

- Tuyên xử:

1. Về hệ thống hôn nhân: Bà Phạm Thị H được kết hôn với ông Trần P

2. Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Trần Quốc A, sinh ngày 04/8/2002 và cháu Trần Quốc Hùng, ngày sinh 23/5/2009 cho chị Phạm Thị H trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Tạm biệt nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi dưỡng con cho ông Trần P.

Sau khi ly hôn và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung được P luật công nhận và bảo vệ.

3. V ề tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết, không xem xét giải quyết.

4 . Nợ chung: Không có, nên không xem xét giải quyết.

5. V ề án phí: Bà Phạm Thị H phải chịu phí dân sự thẩm định là 300.000 đồng ( Ba ngàn đồng ), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng dụng dân sự thẩm định đã nộp là 300.000 đồng ( Bà ngàn đồng ) theo biên lai thu số 0003429 ngày 11/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc.

Bà Phạm Thị H và ông Trần P đã có bản quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2020/HNGĐ-ST ngày 23/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:51/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về