Bản án 51/2019/ST-HNGĐ ngày 24/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 51/2019/ST-HNGĐ NGÀY 24/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 440/2019/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2019 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2019/QĐXX-HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 21 ngày 07/10/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Mai Thị Huyền T, sinh năm 1988 (có mặt) Địa chỉ: 216/1, ấp Gia Yên, xã Gia Tân, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh V, sinh năm 1986 (vng mặt) Địa chỉ: Ấp 12, xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14/8/2019, bản tự khai và tại phiên Tòa nguyên đơn bà Mai Thị Huyền T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân:

Bà Trang tự nguyện chung sống với ông Nguyễn Thanh V vào năm 2004 nhưng đến năm 2006 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống không còn hạnh phúc. Nay nhận thấy vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa nên bà Trang xin được ly hôn với ông Vũ.

Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung tên Nguyễn Thanh Trường, sinh ngày 06/7/2005 và Nguyễn Thị Thủy Tiên, sinh ngày 04/02/2007. Khi ly hôn bà Trang không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có Về nợ: Không có Bị đơn ông Nguyễn Thanh V được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Vũ vẫn không có mặt nên không có lời trình bày.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh tham gia phiên Tòa:

Về việc chấp hành tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc xác định mối quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thực hiện thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét sử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh không có kiến nghị về tố tụng.

Về nội dung:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị Huyền T Về quan hệ hôn nhân: Bà Mai Thị Huyền T được ly hôn với ông Nguyễn Thanh V Về con chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Nguyên đơn bà Mai Thị Hhuyền Trang có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết ly hôn với ông Nguyễn Thanh V. Ông Vũ có hộ khẩu thường trú và làm ăn sinh sống tại ấp 12, xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh, được quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Tòa án đã tiến hành làm việc với người thân của ông Vũ, được biết ông Vũ thỉnh thoảng có về nhà nhưng ông không có mặt tại các buổi làm hòa giải cũng như xét xử, tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Thanh V theo điểm b, khoản 2, Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[2] Bà Trang và ông Vũ tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2004 nhưng đến năm 2006 mới đăng ký kết hôn. Ngày 04/12/2006 ông Vũ, bà Trang được UBND xã Lộc Tấn, Lộc Ninh, Bình Phước cấp giấy chứng nhận kết hôn số 22/2006, vì vậy hôn nhân của bà Trang và ông Vũ là hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng ông Vũ vắng mặt do đó không tiến hành hòa giải được, về phía bà Trang xác định không còn tình cảm với ông Vũ nên yêu cầu được ly hôn. Theo lời khai của bà Trang cho rằng vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống không còn hạnh phúc nên bà Trang xin được ly hôn với ông Vũ, ông Vũ không đến Tòa án làm việc coi như đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình. Như vậy tình trạng hôn nhân giữa bà Trang và ông Vũ đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định cho bà Trang được ly hôn với ông Vũ.

[3] Về con chung: Bà Trang và ông Vũ có hai người con chung tên Nguyễn Thanh Trường, sinh ngày 06/7/2005 và Nguyễn Thị Thủy Tiên, sinh ngày 04/02/2007. Khi ly hôn bà Trang không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ Khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy ñònh veà mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa áùn thì nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy bà Trang phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

Khon 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Khon 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị Huyền T.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Mai Thị Huyền T được ly hôn với ông Nguyễn Thanh V Về con chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2/ Về án phí: Buộc bà Trang phải chịu 300.000đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí bà Trang đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tiền số 0000458 ngày 26 tháng 8 năm 2019.

3/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2019/ST-HNGĐ ngày 24/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:51/2019/ST-HNGĐ
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về