Bản án 51/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 51/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 30 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện M, tỉnh S xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 139/2019/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 130/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1989 (Có mặt).

Đa chỉ: Số A ấp C, thị trấn M, huyện M, tỉnh S.

- Bị đơn: Bà Lâm Thị B, sinh năm 1995 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Số ấp T, xã Đ, huyện M, tỉnh S.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn ngày 13 tháng 5 năm 2019, tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay nguyên đơn ông Nguyễn Văn H trình bày:

Ông và bà Lâm Thị B cưới nhau năm 2013 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện M, tỉnh S. Sau cưới vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 02 năm 2019 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu do bà B không lo cho gia đình mà tự ý bỏ về nhà cha mẹ ruột sống, ông đã liên hệ yêu cầu bà B về để lo cho các con nhưng bà B không về, cũng không tới lui thăm con từ đó ông với bà B đã sống ly thân từ tháng 02 năm 2019 cho đến nay. Xét thấy, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc nên không thể kéo dài nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Lâm Thị B.

Về con chung: Trong thời gian chung sống ông Nguyễn Văn H và bà Lâm Thị B có 02 đứa con chung là tên Nguyễn Tuấn Đ, sinh ngày 07/7/2013 và Nguyễn Thị Hồng N, sinh ngày 27/02/2015 hiện các con đang sống cùng ông Nguyễn Văn H. Sau khi ly hôn ông Nguyễn Văn H yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu bà B cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với bị đơn bà Lâm Thị B: Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, nhưng bà Lâm Thị B vắng mặt không có lý do cũng không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Văn H.

Tại phiên tòa hôm nay kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, xét xử vụ án thì thẩm phán, Hội đồng xét xử và nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; phía bị đơn chưa thực hiện và chấp hành đúng quy định pháp luật do vắng mặt không có lý do tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, phiên hòa giải; bà Lâm Thị B đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, bà B đã được triệu tập xét xử đến lần thứ hai nhưng bà vẫn vắng mặt đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bà Lâm Thị B.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho ông Nguyễn Văn H được ly hôn với bà Lâm Thị B. Về con chung: Giao cho ông Nguyễn Văn H được quyền tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Tuấn Đ, sinh ngày 07/7/2013 và Nguyễn Thị Hồng N, sinh ngày 27/02/2015 đến trưởng thành; Về tài sản chung tự thỏa thuận, nợ chung không có, không yêu cầu, nên không đặt ra xem xét;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Lâm Thị B đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, bà B đã được triệu tập xét xử đến lần thứ hai nhưng bà vẫn vắng mặt, áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bà Lâm Thị B.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn H và bà Lâm Thị B cưới nhau năm 2013 ông, bà tự nguyện đăng ký kết hôn và được UBND xã Đại Tâm, huyện M, tỉnh S cấp giấy chứng nhận kết hôn số 59/2013 ngày 09/3/2013 nên quan hệ hôn nhân giữa ông Nguyễn Văn H và bà Lâm Thị B là hôn nhân hợp pháp.

[3] Xét lý do yêu cầu ly hôn của Nguyễn Văn H, Hội đồng xét xử thấy rằng, sau khi kết hôn thì ông H, bà B sống hạnh phúc được một thời gian thì đến đầu năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do trong cuộc sống vợ chồng bà B không lo cho gia đình, không quan tâm chăm sóc các con, sau khi ông H và bà B cự cãi cùng nhau thì bà B đã bỏ về nhà cha mẹ ruột bà sống từ tháng 2/2019 cho đến nay, ông H đã yêu cầu bà B về để lo cho các con nhưng bà B vẫn không về cung không tới thăm con, mặc dù ông H cố gắng duy trì cuộc sống hôn nhân để cùng bà B lo cho gia đình cho con cái có cuộc sống đầy đủ nhưng không có kết quả mà ngược lại mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn dẫn ông bà đã sống ly thân từ tháng 2/2019 cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân giữa ông H và bà B đã phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn được, từ đó cho thấy cuộc sống hôn nhân của ông H và bà B không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Văn H.

[4] Về con chung: Trong thời gian chung sống ông Nguyễn Văn H và bà Lâm Thị B có 02 đứa con chung tên tên Nguyễn Tuấn Đ, sinh ngày 07/7/2013 và Nguyễn Thị Hồng N, sinh ngày 27/02/2015 hiện con đang sống cùng ông Nguyễn Văn H và ông H có nguyện vọng tiếp tục nuôi con không yêu cầu bà B cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, từ khi ông Nguyễn Văn H và bà Lâm Thị B sống ly thân cùng nhau đến nay thì các cháu tên Nguyễn Tuấn Đ và Nguyễn Thị Hồng N sống cùng với ông H. Tại phiên tòa ông H có nguyện vọng tiếp tục nuôi con đến trưởng thành, nhằm để ổn định cuộc sống hiện tại của các cháu Nguyễn Tuấn Đ và Nguyễn Thị Hồng N không bị xáo trộn, không làm ảnh hưởng đến tâm lý và ổn định việc học của các cháu nên cần tiếp tục giao 02 cháu Nguyễn Tuấn Đ và Nguyễn Thị Hồng N cho ông Nguyễn Văn H được quyền tiếp tục nuôi 02 con đến trưởng thành;

[5] Về cấp dưỡng: Ông Nguyễn Văn H không yêu cầu, nên không đặt ra xem xét.

[6] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[7] Về nợ chung: Không có.

[8] Lời đề nghị của kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[9] Về án phí sơ thẩm áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; ông Nguyễn Văn H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 4 điều 147; điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Áp dụng khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn H được ly hôn với bà Lâm Thị B.

2. Về con chung: Giao cho ông Nguyễn Văn H được quyền tiếp tục nuôi dưỡng 02 con tên Nguyễn Tuấn Đ, sinh ngày 07/7/2013 và Nguyễn Thị Hồng N, sinh ngày 27/02/2015 đến trưởng thành; bà Lâm Thị B được quyền thăm nom con chung không ai được quyền cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Lâm Thị B không phải cấp dưỡng nuôi con.

4. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu, nên không đặt ra xem xét;

5. Nợ chung: Không có.

6. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn H phải chịu là 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí ông đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008941 ngày 24/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện M, ông H đã nộp xong. Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với các đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo được tính kể ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai nơi cư trú, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh S xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

142
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:51/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về