Bản án 51/2017/HNGĐ-ST ngày 18/09/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

 TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 51/2017/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 18 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 154/2017/TLST-HNGĐ ngày 26-6-2017 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số  66 /2017/QĐXXST - HNGĐ ngày 01 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn:  Chị Lê Thị N,  sinh năm  1981

Trú tại: Thôn Tr A, xã L H, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Có mặt.

Bị đơn:  Anh Dương Đức H, sinh năm 1983

Trú tại: Thôn C H, xã C H, huyện V B, thành phố Hải Phòng, có đơn xin xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Lê Thị N trình bày: Chị kết hôn với anh Dương Đức H trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C H, huyện V B, thành phố Hải Phòng vào ngày 18- 5-2010. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống; không hợp nhau về tính cách; vợ chồng thường xuyên xảy ra xô sát. Vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi từ tháng 9 năm 2015 đến nay không quan tâm đến nhau nữa. Nay chị xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Dương Đức H.

Về con chung: Vợ chồng có 2 con chung là Dương Thị Bích Ng, sinh ngày 27-5-2011; Dương Đức Tr, sinh ngày 29-3-2016. Khi ly hôn chị đề nghị được nuôi dưỡng con chung Dương Đức Tr và đề nghị Tòa án giao con chung Dương Thị Bích Ng cho anh H nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh H.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

Tại biên bản ghi lời khai anh Dương Đức H xác nhận chị N  trình bày về thời gian, hoàn cảnh, điều kiện kết hôn là đúng. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mâu thuẫn giữa mẹ chồng nàng dâu. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình khuyên giải nhưng không có kết quả. Vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi không quan tâm đến nhau từ tháng 9 năm 2015 đến nay. Nay chị N xin ly hôn, anh không đồng ý ly hôn vì còn quá nhỏ.

Về con chung: Anh Dương Đức H xác nhận chị N trình bày về con là đúng. Khi ly hôn anh đề nghị Tòa án giao cả 2 con chung cho anh nuôi dưỡng. Anh không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

Tại phiên tòa kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký và việc chấp hành pháp luật của các đương sự như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thu thập chứng cứ cũng như các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm yêu cầu của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ, tham gia các hoạt động tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật. Bị đơn chấp hành chưa nghiêm. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56, 58, 81,82,83 Luật Hôn nhân và Gia đình xử cho chị Lê Thị N được ly hôn anh Dương Đức H. Giao con chung Dương Đức Tr cho chị N nuôi dưỡng, giao con chung Dương Thị Bích Ng cho anh H nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con hai bên tự giải quyết. Tài sản chung không có gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng: Anh Dương Đức H có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại thôn C H, xã C H, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án tranh chấp ly hôn và nuôi con giữa chị Lê Thị N và anh Dương Đức H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo. Trong quá trình tố tụng nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn chấp hành không nghiêm. Anh Dương Đức H có đơn xin xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Dương Đức H.

2. Về quan hệ vợ chồng: Quan hệ vợ chồng giữa chị Lê Thị N, anh Dương Đức H phát sinh từ ngày 18-5-2010, có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình, các đoàn thể ở địa phương hòa giải nhưng vợ chồng không trở về đoàn tụ . Nay chị xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, chị yêu cầu được ly hôn. Anh xác định vợ chồng có mâu thuẫn, chị đã bỏ đi, anh và gia đình đã khuyên giải chị nhiều lần nhưng chị không trở về đoàn tụ, anh không đồng ý ly hôn vì con còn quá nhỏ. Qua xác minh tại địa phương thấy vợ chồng có mâu thuẫn. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2015 không quan tâm đến nhau. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó có căn cứ để xử cho chị Lê Thị N được ly hôn anh Dương Đức H theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

3. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Dương Thị Bích Ng, sinh ngày 27-5-2011; Dương Đức Tr, sinh ngày 29-3-2016. Khi ly hôn chị xin được nuôi dưỡng con chung Dương Đức Tr, anh nuôi con Dương Thị Bích Ng. Anh xin nuôi dưỡng 2 con chung. Việc cấp dưỡng nuôi con hai bên đều xin tự giải quyết. Tòa xét cháu Trung đang dưới 36 tháng tuổi hiện đang ở với chị, cháu Ngọc đang ở với anh. Để ổn định cuộc sống của các cháu cần chấp nhận yêu cầu giải quyết về con của chị N. Việc cấp dưỡng nuôi con hai bên tự giải quyết.

4. Về tài sản chung: Không có.

5. Về án phí: Chị Lê Thị N phải chịu án phí sơ thẩm dân sự về ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình,

Căn cứ Điều 147, 228, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Lê Thị N được ly hôn anh Dương Đức H.

2. Về con chung: Xử giao con chung Dương Đức Tr, sinh ngày 29-3-2016 cho chị Lê Thị N nuôi dưỡng; giao con Dương Thị Bích Ng, sinh ngày 27-5-2011 cho anh Dương Đức H nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con hai bên tự giải quyết. Không bên nào được ngăn cản quyền thăm nom chăm sóc con chung.

3. Án phí: Chị Lê Thị N phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm. Chị N đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ tại Biên lai thu số 5429 ngày 26-6-2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo. Chị N đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2017/HNGĐ-ST ngày 18/09/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:51/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về