Bản án 50/2021/HNGĐ-ST ngày 22/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 

BẢN ÁN 50/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN 

Ngày 22tháng 9 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Lê Chân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 190/2021/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 667/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 750/2021/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 198X; nơi cư trú: Thôn H, xã T, huyện T1, Hải Phòng; có mặt;

2. Bị đơn: Anh Phạm Ngọc T, sinh năm 197Y; nơi cư trú: Tổ 1, khu T, phường K, quận L, Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị và anh Phạm Ngọc T xây dựng gia đình trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại tại UBND phường Dư Hàng Kênh, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng vào ngày 26/7/2005, đến nay có một con chung tên là Phạm Ngọc Hương, sinh ngày 12/7/2006. Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng trong quan điểm sống, cách sống; vợ chồng thường xuyên xảy ra va chạm xô xát dẫn đến tình cảm ngày càng xa cách. Từ năm 2009 vợ chồng sống ly thân, không còn quan tâm tới nhau về mọi mặt. Nay chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Về con chung: Do con chung của anh chị hiện đang ở cùng anh T nên khi ly hôn, chị H đề nghị Tòa án giao con cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chị tự thỏa thuận với anh T.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị H nhận nộp cả tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh T đều vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ.

Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án; nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn không chấp hành đúng quy định của Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Chị H và anh T xây dựng gia đình trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Dư Hàng Kênh, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng vào năm 2005 và có 01 con chung. Quá trình chung sống, đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, lối sống. Hai vợ chồng anh chị cũng đã sống ly thân nhau từ năm 2009 đến nay. Xét thấy cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H đã không còn tình cảm với anh T và có đơn xin ly hôn, vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị H được ly hôn anh T.

Về con chung: Giao con chung của chị H và anh T tên là Phạm Ngọc Hương, sinh ngày 12/7/2006 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, hai bên tự thỏa thuận;

Về tài sản chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

- Về tố tụng:

[1] Chị Nguyễn Thị H khởi kiện xin ly hôn anh Phạm Ngọc T làm phát sinh quan hệ tranh chấp về "ly hôn, nuôi con khi ly hôn". Bị đơn có địa chỉ cư trú tại địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

[2] Bị đơn anh Phạm Ngọc T trong suốt quá trình giải quyết tại Tòa án đều vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nên theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

- Về nội dung vụ án:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Ngọc T xây dựng gia đình trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại tại UBND Dư Hàng Kênh, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng vào ngày 26/7/2005 nên là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do quan điểm sống, lối sống, tính cách không hòa hợp. Mặc dù gia đình hai bên nội, ngoại, người thân cùng Tòa án đã hòa giải để vợ chồng đoàn tụ hạnh phúc nhưng không có kết quả; vợ chồng chị H và anh T đã tự sống ly thân từ năm 2009 đến nay không còn quan tâm với nhau về mọi mặt. Tiến hành thu thập chứng cứ xác minh về thực trạng hôn nhân giữa chị H và anh T tại nơi cư trú và gia đình cho thấy: Vợ chồng chị H và anh T sống không hòa thuận, tH xuyên xảy ra va chạm. Đến nay chị H không còn tình cảm gì với anh T nữa. Do vậy, việc chị H đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh T là có cơ sở nên được chấp nhận.

[4] Xét thấy mâu thuẫn giữa chị H và anh T đã thực sự trầm trọng; cuộc sống chung không thể kéo dài; mục đích hôn nhân không đạt được; anh T đã được triệu tập rất nhiều lần nhưng không đến tòa trình bày quan điểm của mình, điều đó chứng tỏ anh T không còn quan tâm đến hạnh phúc vợ chồng. Do vậy căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cần xử cho chị H được ly hôn anh T.

[5] Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Ngọc T có 01 con chung tên là Phạm Ngọc Hương, sinh ngày 12/7/2006. Khi ly hôn, chị H đề nghị Tòa án giao con cho anh T trực tiếp nuôi con đến khi thành niên. Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện cháu Hương đang ở cùng với anh T có cuộc sống ổn định, hơn nữa cháu có nguyện vọng được ở với bố. Do vậy khi ly hôn cần giao con chung cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung hai bên tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Ngọc T không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban tH vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Phạm Ngọc T.

2. Về con chung: Khi ly hôn, giao con chung của chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Ngọc T tên là Phạm Ngọc Hương, sinh ngày 12/7/2006 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, hai bên tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm để sung quỹ Nhà nước. Số tiền này chị H đã nộp đủ tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Lê Chân theo Biên lai thu tiền số 0014753 ngày 04 tháng 6 năm 2021.

4. Về quyền kháng cáo:

Chị Nguyễn Thị H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Phạm Ngọc T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Về quyền thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

136
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2021/HNGĐ-ST ngày 22/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:50/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Lê Chân - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về