Bản án 50/2020/HNGĐ-ST ngày 18/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PH, TỈNH BÌNH P

BẢN ÁN 50/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 18 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 116/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2020, về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2020/QĐST-HNGĐ ngày 03/9/2020, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Anh Bùi Quang Tr, sinh năm 1988. (Có mặt)

HKTT: Thôn Nam S, xã Trung G, huyện Gio L, tỉnh Quảng Tr.

Chỗ ở hiện nay: Tổ 18, ấp 4, xã Trừ Văn Th, huyện Bàu B, tỉnh Bình D.

* Bị đơn: Chị Phan Thị H, sinh năm 1984. (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

HKTT: Tổ 5A, ấp Thuận Ph, xã Thuận Ph, huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Ph.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Bùi Quang Tr trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Tr và chị Phan Thị H tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2012, đến tháng 5/2013 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã Thuận Ph, huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Ph. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian, từ khoảng tháng 6/2018 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không có sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung dẫn đến đời sống vợ chồng không hòa hợp nên thường xuyên cãi nhau và đã ly thân từ tháng 8/2019 cho đến nay, từ khi ly thân vợ chồng không còn quan tâm nhau. Nay anh Tr xác định mâu thuẫn vợ chồng đã lâm vào tình trạng trầm trọng không thể hàn gắn, tình cảm dành cho vợ thực sự đã hết, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với chị Phan Thị H.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Quá trình chung sống, vợ chồng có 01 con chung tên Bùi Quang B, sinh ngày 05/5/2013. Khi ly hôn anh Tr yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi. Không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, anh Tr không trình bày và không yêu cầu gì thêm.

Tại phiên tòa, bị đơn Phan Thị H vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt. Quá trình Tòa án giải quyết vụ án chị H trình bày như sau:

Chị H và anh Bùi Quang Tr tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2012, đến tháng 5/2013 đăng ký kết hôn tại UBND xã Thuận Ph, huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Ph. Qúa trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, không hợp tính nhau. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do anh Tr không lo làm ăn, thường xuyên đi nhậu và có hành vi thô lỗ với vợ, trước đây chị cũng nhiều lần muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân với anh Tr nhưng vì nghĩ đến con chung còn nhỏ nên đã nhẫn nhịn, tuy nhiên anh Tr vẫn không thay đổi tính tình dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trở nên trầm trọng, vợ chồng đã ly thân từ khoảng tháng 01/2020 cho tới nay. Nay chị xác định mâu thuẫn vợ chồng đã lâm vào tình trạng trầm trọng không thể hàn gắn, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, từ khi ly thân vợ chồng không quan tâm tới nhau nên chị đồng ý ly hôn với anh Bùi Quang Tr.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Quá trình chung sống, vợ chồng có 01 con chung tên Bùi Quang B, sinh ngày 05/5/2013. Chị H đồng ý giao con chung cho anh Tr trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không có ý kiến hay yêu cầu gì.

Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Ph phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và các đương sự trong vụ án.

Quan điểm về việc giải quyết nội dung vụ án: Anh Tr và chị H tự nguyện chung sống từ năm 2012, đến năm 2013 đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại UBND xã Thuận Ph, huyện Đồng Ph nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân đã được một thời gian, nay cả hai đều nhận thấy tình cảm thực sự đã hết, mâu thuẫn trầm trọng nên thống nhất chấm dứt quan hệ hôn nhân. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận cho anh Bùi Quang Tr được ly hôn với chị Phan Thị H.

Về con chung: Quá trình chung sống, anh Tr và chị H có 01 con chung tên Bùi Quang B, sinh ngày 05/5/2013. Khi ly hôn anh Tr yêu cầu được trực tiếp chăm sóc con chung đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi và được chị H thống nhất đồng ý. Đồng thời xét nguyện vọng của con chung trên 07 tuổi cháu Bùi Quang B thì cháu Bộ có nguyện vọng được ở với bố ruột là Bùi Quang Tr trong trường hợp bố mẹ ly hôn. Do đó, căn cứ vào các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, tuyên giao con chung tên Bùi Quang B sinh ngày 05/5/2013 cho anh Tr trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn anh Bùi Quang Tr khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với bị đơn Phan Thị H và yêu cầu được nuôi con chung khi ly hôn. Do bị đơn có nơi cư trú tại tổ 5A, ấp Thuận Ph, xã Thuận Ph, huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Ph nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35;

điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xác định đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Ph.

[2] Bị đơn đã được tống đạt triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt và đồng thời có đơn xin xét xử vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử áp dụng Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Quang Tr và chị Phan Thị H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2012, đến tháng 5/2013 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Thuận Ph, huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Ph. Xét thấy, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp, tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật hôn nhân và gia đình đã quy định nên được pháp luật bảo vệ. Qúa trình giải quyết vụ án, đôi bên đều thừa nhận quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, không có sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau và đã ly thân được một thời gian dài, từ khi ly thân vợ chồng không còn quan tâm nhau, tình cảm vợ chồng không còn. Dó đó có căn cứ để xác định mâu thuẫn vợ chồng đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, tuyên xử cho anh Bùi Quang Tr được ly hôn với chị Phan Thị H là phù hợp và có căn cứ.

[3.2] Về con chung: Quá trình chung sống, anh Tr và chị H có 01 con chung tên Bùi Quang B, sinh ngày 05/5/2013. Khi ly hôn anh Tr yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi và được chị H thống nhất đồng ý. Đồng thời xét nguyện vọng của con chung trên 07 tuổi cháu Bùi Quang B thì cháu Bộ có nguyện vọng được ở với bố ruột là Bùi Quang Tr khi bố mẹ ly hôn. Quá trình giải quyết, các đương sự cũng thừa nhận từ khi vợ chồng ly thân cháu Bộ chung sống với anh Tr. Do đó, căn cứ vào các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, giao con chung tên Bùi Quang B sinh ngày 05/5/2013 cho bố ruột là anh Bùi Quang Tr trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3.3] Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác: Các bên đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Ph tại phiên toà phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[5] Án phí hôn nhân sơ thẩm nguyên đơn anh Bùi Quang Tr phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên; 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Tuyên xử cho anh Bùi Quang Tr được ly hôn với chị Phan Thị H.

2. Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: Giao con chung tên Bùi Quang B, sinh ngày 05/5/2013 cho anh Bùi Quang Tr trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn chị Phan Thị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở, chị H không được lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì quyền lợi của con chung chưa thành niên, khi có yêu cầu của một hoặc hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung và mức cấp dưỡng nuôi con khi cần thiết.

3. Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Bùi Quang Tr phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0004027, quyển số 0081 ngày 05/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Ph.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc từ ngày Bản án được niêm yết tại địa phương theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2020/HNGĐ-ST ngày 18/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:50/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đồng Phú - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về