Bản án 50/2019/HNGĐ-ST ngày 27/05/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT - TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 50/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 51/2019/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2019 về việc: “Xin ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2019/QĐST - HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2019/QĐST-HNGĐ ngày 10/5/2019 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1995 (có mặt).

Đa chỉ: tổ 11 ấp Vàm Răng, xã SK, huyện HĐ, tỉnh Kiên Giang.

2/ Bị đơn: Anh Danh T, sinh năm 1995 (vắng mặt).

Đa chỉ: tổ 10 khu phố ST, thị trấn SS, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày như sau:

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Danh T sau một thời gian tìm hiểu, cả hai quyết định đi đến hôn nhân và được gia đình hai bên tổ chức đám cưới vào năm 2015. Sau đó anh chị có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã Sơn Kiên, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang vào ngày 14/3/2016. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống. Kể từ khi chị sanh cháu Nhi được 06 ngày thì anh T đã bỏ về nhà cha mẹ ruột để sinh sống, vợ chồng không chung sống với nhau nữa và cả hai anh chị đã ly thân từ thời điểm đó cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không đạt mục đích nên chị H yêu cầu được ly hôn với anh Danh T.

- Về con chung: Quá trình chung sống giữa chị và anh T có 01 người con chung là cháu Danh Thị Tuyết Nhi, sinh ngày 02/3/2016. Ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Danh T trong quá trình giải quyết vụ án tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng anh T vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án. Tuy nhiên tại biên bản hòa giải cơ sở do Ban lãnh đạo khu phố Sơn Tiến lập vào ngày 08/3/2018 thì anh Danh T có ý kiến đồng ý ly hôn với chị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền: Đi với tranh chấp về hôn nhân gia đình giữa chị Nguyễn Thị H và anh Danh T. Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ cho bị đơn anh Danh T nhưng bị đơn vẫn vắng mặt đến lần thứ hai. Do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung vụ án: Chị Nguyễn Thị H và anh Danh T là vợ chồng hợp pháp do đã được UBND xã Sơn Kiên, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 14/3/2016. Quá trình chung sống giữa chị H và anh T phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống và không hòa hợp với nhau nên thường xuyên cãi vã, bất hòa. Nay chị H nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không đạt được mục đích, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu được ly hôn với anh T.

Hi đồng xét xử xét thấy: Việc yêu cầu được ly hôn với anh T của chị H là có cơ sở để được chấp nhận. Bởi lẽ, theo lời trình bày của chị H, giữa chị và anh T chung sống với nhau nhưng thường xuyên cãi vã, bất đồng quan điểm sống dẫn đến việc anh chị đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay, anh chị không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau nữa. Chứng tỏ cuộc hôn nhân giữa chị H và anh T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H là có cơ sở để được chấp nhận.

[4] Về con chung: Gia chị H và anh T có 01 người con chung tên Danh Thị Tuyết Nhi, sinh ngày 02/3/2016. Ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Hi đồng xét xử nhận thấy việc giao con chung cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành là phù hợp. Bởi lẽ, từ khi sinh ra đến nay chị H là người trực tiếp chăm sóc cháu Nhi. Với tình yêu thương của người mẹ thì việc giao con cho chị H sẽ giúp cháu Nhi phát triển toàn diện về mọi mặt. Do đó việc giao con chung cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật.

Đi với nghĩa vụ cấp dưỡng: Do chị Nguyễn Thị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[4] Về tài sản chung: Chị H trình bày không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên HĐXX miễn xét.

[5] Về nợ chung: Chị H trình bày không có nợ ai hoặc cho ai vay nợ, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên HĐXX miễn xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng các Điều 51; 56; 58; 81; 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

* Tuyên Xử:

1/. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Danh T.

2/. Về con chung : Giao cháu Danh Thị Tuyết Nhi, sinh ngày 02/3/2016 cho chị Nguyễn Thị H tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Anh Danh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Nguyễn Thị H không yêu cầu.

Anh Danh T có quyền được thăm nom , chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản theo quy định của pháp luật.

3/. Về tài sản chung và nợ chung : Chị H trình bày không có tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên miễn xét.

4/. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Đối trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền sô 0000697 ngày 13/02/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Theo đo chị Nguyễn Thị H không phải nộp thêm.

5/. Quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

285
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2019/HNGĐ-ST ngày 27/05/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:50/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về