Bản án 50/2018/HNGĐ-ST ngày 28/11/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 50/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng,

tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:

629/2018/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2018 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đào Thị B, sinh năm 1970; nơi cư trú: Ấp B, xã T,

huyện D, tỉnh B.

2. Bị đơn: Ông Lâm Duy T, sinh năm 1968; nơi cư trú: Ấp B, xã T, huyện

D, tỉnh B.

Nguyên đơn c m t tại phiên tòa, bị đơn xin vắng m t.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

* Theo đơn xin ly hôn ngày 06 tháng 9 năm 2018, trong quá trình tham

gia tố tụng và tại phiên tòa nguyên đơn (bà Bé) trình bày:

Bà B và ông T chung sống với nhau năm 1991, có tổ chức lễ cưới nhưng

không đăng ký kết hôn.

Quá trình chung sống bà B và ông T thường xuyên mâu thuẫn nhau, bất đồng quan điểm sống, đời sống chung vợ chồng không c hạnh phúc nên bà B xin ly hôn với ông T.

- Về con chung: C 02 con tên âm Duy Thành H, sinh ngày 27 tháng 10 năm 1991 và Lâm Thành N, sinh ngày 03 tháng 4 năm 2000. Các con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra nguyên đơn không c yêu cầu, tranh chấp gì khác.

* Theo bản tự khai và biên bản hòa giải ông Trắc trình bày:

Ông T thống nhất với lời trình bày của bà B về quá trình chung sống với nhau từ năm 1991 cho đến nay, có tổ chức lễ cưới và không c đăng ký kết hôn.

Trước yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà B thì ông T đồng ý vì hiện nay hai bên vợ chồng không còn tình cảm gì, không thể tiếp tục chung sống với nhau.

Về con chung: C 02 con tên Lâm Duy Thành H, sinh ngày 27 tháng 10 năm 1991 và Lâm Thành N, sinh ngày 03 tháng 4 năm 2000. Các con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra bị đơn không c yêu cầu, tranh chấp gì khác.

ại di n i n ki m át phát bi u tại phiên tòa:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng đầy đủ, đúng trình tự thủ tục, người tham gia tố tụng đúng thành phần. Phiên tòa được tiến hành đúng trình tự. Nguyên đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Bị đơn xin vắng m t đúng quy định pháp luật.

Về nội dung vụ án: Các tài liệu, chứng cứ được Hội đồng xét xử làm rõ tại phiên tòa cho thấy yêu cầu của nguyên đơn là c cơ sở chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu c trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng: Bà B khởi kiện ông T về việc ly hôn. Ông T hiện đang cư trú tại ấp B, xã T, huyện D, tỉnh B nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

 [2] Bà B và ông T chung sống với nhau từ năm 1991, hôn nhân tự nguyện, c tổ chức lễ cưới và không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống chung hạnh phúc cho đến đầu năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, vợ chồng hay xảy ra gây cải nhau. Vì vậy, bà B làm đơn xin ly hôn với ông T.

[3] Bà B xin ly hôn ông T. Ông T thống nhất ly hôn. Ông T còn xin vắng m t khi Tòa án xét xử. Hội đồng xét xử nhận thấy: Bà B và ông T sống chung với nhau từ năm 1991 nhưng không c đăng ký kết hôn là vi phạm quy định về đăng ký kết hôn theo Điều 11, 14 uật Hôn nhân và gia đình năm 2000. M c dù bà Bé, ông Trắc thống nhất ly hôn nhưng do bà B, ông T không đăng ký kết hôn nên Tòa án không công nhận bà B, ông T là vợ chồng.

 [4] Về con chung: Có 02 con tên Lâm Duy Thành H, sinh ngày 27 tháng

10 năm 1991 và Lâm Thành N, sinh ngày 03 tháng 4 năm 2000. Các con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 [5] Tài sản chung, nợ chung: Bà B không yêu cầu nên không xem xét.

 [6] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng là phù hợp nên chấp nhận.

 [7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà B phải chịu theo quy định của pháp luật.

ì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 235, 266, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 11, Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 51, 53, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa

án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đào Thị B đối với ông Lâm Duy

T.

+ Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Đào Thị B và ông Lâm Duy

T là vợ chồng.

+ Về con chung: 02 con tên Lâm Duy Thành H, sinh ngày 27 tháng 10 năm 1991 và Lâm Thành N, sinh ngày 03 tháng 4 năm 2000. Các con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Đào Thị B chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) và được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà bà B đã nộp theo biên lai thu số AA/2016/0012385 ngày 06 tháng 9 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn c quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 28/11/2018). Bị đơn vắng m t c quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án ho c bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

297
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2018/HNGĐ-ST ngày 28/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:50/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về