Bản án 50/2018/HNGĐ-ST ngày 28/09/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N C, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 50/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông Cống xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 167/2018/TLST - HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2018 về ly hôn và nuôi con. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 73/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 17 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Văn Đ, sinh năm 1968 (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn T, xã Th T, huyện N C, Thanh Hóa.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H , sinh năm 1972 ( Vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn T, xã Th T, huyện N C, Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 8 năm 2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn ông Lê Văn Đ trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Thị H xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức cưới ngày 20/6/1991 tại xã Th, huyện N C, tỉnh Thanh Hóa. Vợ chồng ông không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm về mọi mặt trong cuộc sống, vợ chồng không hòa hợp được trong suy nghĩ, cách sống. Vì vậy, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Khi mâu thuẫn xảy ra ông đã cố gắng giàn xếp nhưng vẫn không thế hòa hợp được. Vợ chồng sống ly thân từ đầu năm 2017 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Xác định mẫu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, ông không còn tình cảm với bà Hà. Vì vậy ông xin được ly hôn với bà Nguyễn Thị H.

Tại Bản tự khai ngày 28 tháng 8 năm 2018, bị đơn bà Nguyễn Thị H trình bày: Bà và ông Đ xây dựng gia đình tự nguyện, có tổ chức cưới ngày 20/6/1991 tại thôn Th, xã Th T, huyện N C, tỉnh Thanh Hóa. Vợ chồng không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 6/2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông Đ đi làm ăn trong miền Nam có tình cảm với người phụ nữ khác. Mặc dù bà đã khuyên ông rất nhiều lần nhưng ông không nghe. Ông Đ tỏ ra lạnh nhạt, không quan tâm gì đến bà. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 9 năm 2017 đến nay, hiện tại bà không có thai nghén gì. Bà xác định vẫn còn tình cảm với ông Đ nhưng nếu ông Đ nhất quyết ly hôn thì bà cũng đồng ý.

Về con chung: Ông Đ và bà H thống nhất trình bày: Vợ chồng có 03 con chung là Lê Thị L, sinh ngày 10/8/1992, Lê Thị H, sinh ngày: 10/8/1996 và Lê Thị Thùy Tr, sinh ngày: 26/6/2009. Hiện nay cháu L và cháu H đã thành niên, đã xây dưng gia đình và đủ khả năng lao động. Cháu Tr đang ở với bà H.

Hai bên thống nhất thỏa thuận phân chia trách nhiệm nuôi con như sau:

Bà H là người trực tiếp nuôi con chung. Ông Đ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ, kể từ tháng 10 năm 2018 đến khi con thành niên và có khả năng lao động.

Về tài sản, nợ chung: Tại đơn khởi kiện và bản tự khai ông Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngày 29/8/2018 hai bên nộp cho Tòa án văn bản thỏa thuận về phân chia tài sản, đề nghị Tòa án ghi nhận trong biên bản hòa giải và bản án như sau:

Phần tài sản của bà H được quyền sở hữu và sử dụng gồm: 01 nhà mái bằng 80m2 xây trên diện tích đất ở 75m2 tại tờ bản đồ số 03 thửa số 234 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số O985989 cấp ngày 10/10/1999 mang tên bà Bùi Thị N (ông Đ và bà H mua lại của bà N nhưng chưa làm thủ tục chuyển nhượng).

Phần tài sản của ông Đ được quyền sử dụng: 01 thửa đất ở số 475 tờ bản đồ số 01 diện tích đất ở 93m2 tại thôn Đ, xã C L, huyện N C. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE141625 cấp ngày 30/5/2012 mang tên ông Lê Văn Đ.

Ngoài tài sản trên hai bên không thỏa thuận thêm bất kỳ tài sản nào khác.

Về công nợ chung: Ông Đ và bà H thống nhất trình bày: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa các đương sự vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Thẩm phán chấp hành đúng quy định tại Điều 48, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định tại Điều 49 và đương sự đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Căn cứ Điều 14, 15, 16, 51, 53, 56, 81, 82, 83, 110,116,117 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 điều 228, điều 271, điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 3 Nghị quyết 35/QH khoá X và Nghị quyết 02/2000/HĐTP-TANDTC ngày 23 tháng 12 năm 2000 của HĐTP-TANDTC. Đề nghị HĐXX Không công nhận ông Lê Văn Đ và bà Nguyễn Thị H là vợ chồng. Về con chung: Cháu Lê Thị L, sinh ngày 10/8/1992, Lê Thị H, sinh ngày 10/8/1996 đã thành niên. Ghi nhận thỏa thuận bà Hà là người trực tiếp nuôi con Lê Thị Thùy Tr, sinh ngày 26/6/2009. Ông Đ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ, kể từ tháng 10 năm 2018 đến khi con thành niên và có khả năng lao động. Ghi nhận sự thỏa thuận về tài sản chung giữa ông Đ và bà H. Ông Đồng phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con.

Kiến nghị khắc phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÕA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

{ 1} Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện N C thụ lý và giải quyết vụ án ly hôn của ông Đ và bà H là đúng quy định về thẩm quyền xét xử theo quy định tại Khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Đ và bà H có đơn xin đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.

{2} Về nội dung:

2.1. Hôn nhân giữa ông Lê Văn Đ và bà Nguyễn Thị H dựa trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Nguyên nhân mâu thuẫn là do mâu thuẫn do bất đồng quan điểm về mọi mặt trong cuộc sống, vợ chồng không hòa hợp được trong suy nghĩ, cách sống và thiếu niêm tin về lòng chung thủy. Từ nguyên nhân trên dẫn đến cuộc sống chung không có hạnh phúc. Hai bên sống ly thân từ tháng 9/2017 đến nay và không quan tâm đến nhau. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức độ trầm trọng, kéo dài. Tình cảm hai bên không còn. Nếu căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân - Gia đình năm 2014 thì cho hai bên ly hôn là phù hợp. Tuy nhiên, ông Đ và bà H không có đăng ký kết hôn, do vậy căn cứ điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 3 Nghị quyết 35/QH khoá X và Nghị quyết 02/2000 ngày 23 tháng 12 năm 2000 của HĐTP-TANDTC để tuyên bố ông Đ và bà H không phải là vợ chồng.

2.2. Về con: Xác nhận ông Đ và bà H có 03 con chung. Cháu Lê Thị L, sinh ngày 10/8/1992, Lê Thị H, sinh ngày 10/8/1996 đã thành niên. Hai bên thỏa thuận bà Hà là người trực tiếp nuôi con Lê Thị Thùy Tr, sinh ngày 26/6/2009. Ông Đ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ, kể từ tháng 10 năm 2018 đến khi con thành niên và có khả năng lao động. Xét thấy việc thỏa thuận phân chia trách nhiệm nuôi con của hai bên là tự nguyện, đúng quy định của pháp luật nên HĐXX chấp nhận.

2.3. Về tài sản và nợ chung: Hai bên thỏa thuận về phân chia tài sản, đề nghị Tòa án ghi nhận trong bản án như sau: Phần tài sản của bà H được quyền sở hữu và sử dụng gồm: 01 nhà mái bằng 80m2 ; 01 thửa đất số 234 tại tờ bản đồ số 03 có diện tích đất ở 75m2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số O985989 cấp ngày 10/10/1999 mang tên bà Bùi Thị N (ông Đ và bà H mua lại của bà N nhưng chưa làm thủ tục chuyển nhượng). Phần tài sản của ông Đ được quyền sử dụng: 01 thửa đất ở số 475 tờ bản đồ số 01 diện tích đất ở 93m2 tại thôn Đ, xã C L, huyện N C. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE141625 cấp ngày 30/5/2012 mang tên ông Lê Văn Đ.

Đây là sự thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện của hai bên, sự thỏa thuận hợppháp nên HĐXX ghi nhận sự thỏa thuận này. 

Công nợ chung: Không có nên HĐXX không xem xét.

2.4.Về án phí: Ông Đ khởi kiện vụ án xin ly hôn, không thuộc diện được miễn án phí nên phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nên phải chịu án phí cấp dưỡng. Các đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án trước khi Tòa án tiến hành hòa giải nên không phải chịu án phí phân chia tài sản chung.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điều 3 Nghị quyết 35/2000/QH khóa X; Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP-TANDTC ngày 23/12/2000; các Điều 14, 15, 16, 51, 53, 56, 81, 82, 83, 110,116,117 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 điều 228, khoản 4 Điều 147, điều 271, điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a, d khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Tiểu mục 1.1, mục 1 phần II của Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị Quyết.

- Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận ông Lê Văn Đ và bà Nguyễn Thị H là vợ chồng.

2. Về con chung: Ghi nhận ông Đ và bà H có 03 con chung. Cháu Lê Thị L, sinh ngày 10/8/1992, Lê Thị H, sinh ngày 10/8/1996 đã thành niên. Ghi nhận sự thỏa thuận về nuôi con chung như sau: Bà H trực tiếp nuôi con Lê Thị Thùy Tr, sinh ngày 26/6/2009. Ông Đ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ, kể từ tháng 10 năm 2018 đến khi con thành niên và có khả năng lao động.

Ông Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

3 Về tài sản và nợ chung: Ghi nhận sự thỏa thuận phân chia tài sản chung như sau:

Phần tài sản của bà H được quyền sở hữu và sử dụng gồm: 01 nhà mái bằng 80m2 ; 01 thửa đất số 234 tại tờ bản đồ số 03 có diện tích đất ở 75m2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số O985989 cấp ngày 10/10/1999 mang tên bà Bùi Thị N. Bà H có trách nhiệm liên hệ với cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai để làm thủ tục chuyển nhượng theo đúng quy định của pháp luật.

Phần tài sản của ông Đ được quyền sử dụng: 01 thửa đất ở số 475 tờ bản đồ số 01 diện tích đất ở 93m2 tại thôn Đ, xã C L, huyện N C. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE141625 cấp ngày 30/5/2012 mang tên ông Lê Văn Đ.

4. Về án phí: Ông Lê Văn Đ phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N C, theo biên lai thu số AA/2015/0006738 ngày 21/8/2018, chấp nhận ông Đ đã nộp đủ tiền án phí ly hôn. Án phí cấp dưỡng ông Đ phải chịu 300.000đ.

5. Quyền kháng cáo: Tuyên quyền kháng cáo bản án cho ông Đ và bà H trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2018/HNGĐ-ST ngày 28/09/2018 về ly hôn

Số hiệu:50/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nông Cống - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về