Bản án 496/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 496/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 31 tháng 12 năm 2020 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện P xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 430/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Không công nhận vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 47/2020/QĐST-HNGĐ ngày 24/12/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị P, sinh năm 1982. (vắng mặt có đơn) Nơi cư trú: ấp AK, xã AĐ, huyện P, tỉnh Bến Tre.

- Bị đơn: Trần Văn Q, sinh năm 1980. (vắng mặt) Đăng ký thường trú: A K, xã AĐ, huyện P, tỉnh Bến Tre. Nơi ở: Số 41/3, ấp TL, xã BT, huyện P, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 07/10/2020, trong quá trình tố tụng và tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nguyên đơn chị Nguyễn Thị P trình bày:

Vào năm 2003 chị P và anh Trần Văn Q có tổ chức đám cưới trước sự chứng kiến của họ hàng hai bên, hôn nhân tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chung sống có 02 con chung tên: Trần Nguyễn Hồng K, sinh ngày 17/10/2004 và Trần Thế K sinh ngày 14/9/2012.

Nguyên nhân chị P yêu cầu Tòa án xem xét không công nhận chị và anh Q là vợ chồng vì trong thời gian sống chung không hợp nhau, thường xảy ra bất hòa và hai bên đã ly thân từ đầu năm 2019 đến nay.

Chị P biết việc sống chung với anh Q không có đăng ký kết hôn là vi phạm luật Hôn nhân và gia đình và nhận thấy tình cảm giữa các bên không thể tiếp tục hàn gắn được nên chị P yêu cầu Tòa án xem xét không công nhận là vợ chồng với anh Quang.

Về con chung: Chị P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng Trần Nguyễn Hồng K, sinh ngày 17/10/2004 và Trần Thế Khoa sinh ngày 14/9/2012. Chị P không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, nên không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa bị đơn anh Trần Văn Q vắng mặt nhưng trong quá trình tố tụng anh Q trình bày:

Anh Q và chị Nguyễn Thị P cưới nhau vào năm 2003 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã An Điền vào năm 2003 nhưng hiện nay giấy chứng nhận kết hôn đã thất lạc nên không cung cấp cho Tòa án được, thời gian chung sống hạnh phúc có được 02 con chung tên Trần Nguyễn Hồng K, sinh ngày 17/10/2004 và Trần Thế Khoa, sinh ngày 14/9/2012, hiện nay các con đang sống chung với chị Phường.

Theo anh Q trình bày nguyên nhân mất hạnh phúc là do chị P hay nhắn tin với người đàn ông khác, anh Q có khuyên ngăn và vợ anh có hứa sửa đổi nhưng không sửa đổi nên anh rất buồn. Hơn nữa do làm ăn kinh tế thua lỗ, anh có cờ bạc đá gà nhưng chỉ thỉnh thoảng chơi chứ không thường xuyên cờ bạc. Chị P đi làm ở thành phố Hồ Chí Minh khoảng 04 tháng nay rồi về yêu cầu giải quyết không công nhận là vợ chồng với anh, vì anh còn thương chị P nên không đồng ý.

Về con chung: anh Q đồng ý để chị P được trực tiếp nuôi dưỡng Trần Nguyễn Hồng K, sinh ngày 17/10/2004 và Trần Thế Khoa, sinh ngày 14/9/2012. Anh Q không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu xem xét giải quyết.

Về nợ chung: anh Q cho rằng có nợ chung nhưng chưa xác định được số nợ và họ tên, năm sinh địa chỉ cư trú của chủ nợ nên anh Q sẽ cung cấp sau và nộp cho Tòa án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày 19/11/2020.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị P yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng với anh Trần Văn Q, do bị đơn sinh sống tại huyện Thạnh Phú nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú theo quy định các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị P có đơn xin vắng mặt; bị đơn anh Trần Văn Q vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên căn cứ vào các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị P và anh Quang.

[3] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị P và anh Trần Văn Q sống chung với nhau như vợ chồng sau ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên hôn nhân không hợp pháp và không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Do việc sống chung không mang lại hạnh phúc, có nhiều mâu thuẫn, hiện chị P và anh Q đã không còn tiếp tục sống chung từ đầu năm 2019 đến nay nên chị P yêu cầu không công nhận chị P và anh Q là vợ chồng là có căn cứ theo quy định tại các Điều 14, 53 Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Còn việc anh Q cho rằng anh Q có đăng ký kết hôn với chị P tại UBND xã An Điền vào năm 2003 nhưng hiện nay giấy chứng nhận kết hôn đã thất lạc nên không cung cấp được cho Tòa án. Ngày 19/11/2020 Tòa án ban hành Thông báo giao nộp tài liệu chứng cứ số 1146/TB-TA nhưng đến nay anh Q vẫn không cung cấp được tài liệu chứng cứ chứng minh anh Q và chị P có đăng ký kết hôn và có nợ chung; Tại văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân (UBND) xã AĐ và UBND xã B T thì anh Q và chị P không có đăng ký kết hôn trong sổ lưu trữ của xã. Do đó lời trình bày của anh Q là không có cơ sở chấp nhận.

[4] Về nuôi con chung: Chị P và anh Q thống nhất quyền nuôi con chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận như sau:

Chị P được trực tiếp nuôi dưỡng Trần Nguyễn Hồng K, sinh ngày 17/10/2004 và Trần Thế K, sinh ngày 14/9/2012 (theo nguyện vọng của 02 con chung). Anh Q không cấp dưỡng nuôi con do chị P không có yêu cầu.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị P và anh Q không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6] Chị Nguyễn Thị P phải nộp án phí hôn nhân gia đình theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, các Điều 147, 227, 228, 238, 266 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 14, 15, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Toà án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị P. Không công nhận chị Nguyễn Thị P và anh Trần Văn Q là vợ chồng.

2. Về con chung: Chị P được trực tiếp nuôi dưỡng Trần Nguyễn Hồng K, sinh ngày 17/10/2004 và Trần Thế K, sinh ngày 14/9/2012 (theo nguyện vọng của 02 con chung). Anh Q không cấp dưỡng nuôi con do chị P không có yêu cầu.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, một hoặc hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con theo qui định.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị P và anh Q không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị P phải nộp 300.000đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng theo biên lai thu số: 0003211 ngày 07/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú. Như vậy án phí chị P đã nộp xong.

Đương sự vắng mặt được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

257
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 496/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

Số hiệu:496/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về