Bản án 49/2021/HN-ST ngày 03/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 49/2021/HN-ST NGÀY 03/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 829/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 603/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Ngu ên đơn: Ông Đỗ Hoàng N, sinh năm 1978 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp AK, xã ATT, huyện CM, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Huỳnh Thị Thùy D, sinh năm 1989 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp AK, xã ATT, huyện CM, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Trong đơn khởi kiện và tờ tự khai nguyên đơn ông Đỗ Hoàng N trình bày, ông và bà Huỳnh Thị Thùy D tự nguyện tìm hiểu và sống chung vào năm 2018, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống với nhau được 01 năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp tính tình. Vợ chồng không còn sống chung khoảng 01 năm nay. Nhận thấy tình cảm không còn, N yêu cầu được ly hôn với bà Thùy D.

Về con chung: Ông N xác định vợ chồng không có con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn bà Huỳnh Thị Thùy D trong quá trình giải quyết đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án xin ly hôn của ông N và triệu tập hợp lệ, nhưng bà không có ý kiến và vắng mặt trong các buổi công khai chứng cứ, hòa giải, nên không ghi nhận ý kiến và hòa giải được.

Tại phiên tòa, ông N có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu.

Bà Huỳnh Thị Thùy D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 để tham gia phiên tòa, nhưng bà vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]- Về hình thức: Ông Đỗ Hoàng N khởi kiện xin ly hôn bà Huỳnh Thị Thùy D có nơi cư trú ấp AK, xã ATT, huyện CM, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Ông Đỗ Hoàng N có đơn xin xét xử vắng mặt. Bà Huỳnh Thị Thùy D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 để tham gia phiên tòa, nhưng bà vắng mặt không lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Đỗ Hoàng N, bà Huỳnh Thị Thùy D là có căn cứ.

[2]- Về nội dung: Ông Đỗ Hoàng N và bà Huỳnh Thị Thùy D sống chung vào năm 2018 và có đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống được 01 năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp tính tình. Vợ chồng không còn sống chung khoảng 01 năm nay. Nhận thấy tình cảm không còn, ông N xin ly hôn bà Thùy D. Hội đồng xét xử xét thấy, bà Thùy D và ông N kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nên quan hệ hôn nhân giữa hai người được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án xin ly hôn của ông N và triệu tập hợp lệ bà Thùy D để giải quyết, nhưng bà không có ý kiến và vắng mặt trong các buổi hòa giải, điều này chứng tỏ tình cảm của bà Thùy D đối với ông N không còn, mâu thuẫn giữa hai người đã trầm trọng, nếu sống chung lại cũng không hạnh phúc, nên yêu cầu xin ly hôn của ông N phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình và có cơ sở chấp nhận.

[2.1]- Về quan hệ con chung: Ông N xác định vợ chồng không có con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.2]- Về quan hệ tài sản chung: Ông N xác định vợ chồng không có, nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

[2.3]- Về nợ chung: Ông N xác định không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]- Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Đương sự phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,  

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Điều 28, 35, 39, 147, 227, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của ông Đỗ Hoàng N xin ly hôn bà Huỳnh Thị Thùy D.

Về quan hệ con chung: Không có. Về quan hệ tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Ghi nhận ông N xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì bà Thùy D, ông N vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

- Về án phí: Ông Đỗ Hoàng N phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0013753 ngày 27/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.

Đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

252
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2021/HN-ST ngày 03/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:49/2021/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về