Bản án 49/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 49/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH LY HÔN, NUÔI CON 

Ngày 17 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 169/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 115/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Trần Thị G, sinh năm 1995.

Địa chỉ: Tổ 10, ấp Đông Hòa, xã A, thành phố CL, tỉnh ĐT.

Bị đơn: Nguyễn Văn C, sinh năm 1991.

Địa chỉ: Khóm MT, thị trấn MT, huyện CL, tỉnh ĐT.

(Chị G, anh C có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm chị Trần Thị G là nguyên đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Vợ chồng sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, ngày 05/9/2017.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Mặc dù đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng giữa vợ và chồng không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và không tìm được tiếng nói chung. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên nay chị Trần Thị G yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Hoàng B, sinh ngày 04/10/2017 và Nguyễn Hoàng Ngọc T, sinh ngày 16/4/2019.

Khi ly hôn chị G yêu cầu được nuôi Nguyễn Hoàng Ngọc T, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Đồng ý để anh C nuôi con Nguyễn Hoàng B, không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung Hoàng B và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung Ngọc T.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm, anh Nguyễn Văn C là bị đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Anh C thừa nhận lời trình bày của chị G về thời gian kết hôn của vợ chồng là đúng. Nhưng anh C cho rằng vợ chồng chung sống mặc dù có phát sinh mâu thuẫn, nhưng không trầm trọng, anh C mong muốn hàn gắn tình cảm với chị G. Tuy anh C không muốn ly hôn với chị G do anh C còn thương chị G và các con, không muốn các con có gia đình không trọn vẹn, vì vậy anh C đã nhiều lần tìm cách hàn gắn tình cảm với chị G, nhưng chị G kiên quyết ly hôn. Do đó, anh C đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị G.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Hoàng B, sinh ngày 04/10/2017 và Nguyễn Hoàng Ngọc T, sinh ngày 16/4/2019.

Anh C yêu cầu nuôi con được nuôi hai con chung, không yêu cầu chị G cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ. Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm:

Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu (photo);

Trích lục kết hôn giữa chị Trần Thị G và anh Nguyễn Văn C (Bản sao) Giấy khai sinh Nguyễn Hoàng B, Nguyễn Hoàng Ngọc T (Bản sao) Đơn xác nhận nơi cư trú của chị Trần Thị G (bản chính);

Đơn yêu cầu không hòa giải đối thoại tại tòa án (Bản chính) Các đương sự thống nhất các tài liệu trong hồ sơ là đúng theo biên bản phiên họp tiếp cận và công khai chứng cứ ngày 27/4/2021.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Trần Thị G có đơn yêu cầu được ly hôn, nuôi con với anh Nguyễn Văn C. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn, nuôi con”.

Anh Nguyễn Văn C là bị đơn trong vụ kiện có địa chỉ tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị G và anh C có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 05 tháng 9 năm 2017, do đó hôn nhân giữa chị G và anh C là hợp pháp. Trong thời gian chung sống, phát sinh nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn nên chị G yêu cầu được ly hôn với anh C. Mặc dù anh C có nhiều lần tìm cách hàn gắn tình cảm, nhưng chị G kiên quyết ly hôn nên anh C đồng ý ly hôn với chị G. Từ những căn cứ nêu trên đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị G và anh C đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị G.

- Về con chung: Xét từ khi chị G và anh C xảy ra mâu thuẫn đến nay, anh C là người trực tiếp nuôi con chung; Do đó, để bảo đảm sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của cháu Nguyễn Hoàng B, cần tiếp tục giao cháu Hoàng B cho anh C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp.

Xét con chung Nguyễn Hoàng Ngọc T, sinh ngày 16/4/2019 chưa được 36 tháng tuổi. Theo khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định: …3. “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi….”.

Do đó, giao con chung tên Nguyễn Hoàng Ngọc T cho chị G trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị G và anh C không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Chị G, anh C được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Chị G và anh C không có tài sản chung, không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Chị G và anh C không có nợ ai và cũng không cho ai nợ, không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Trần Thị G phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 2 Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị G.

- Về hôn nhân: Chị Trần Thị G được ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

- Về con chung: Chị Trần Thị G được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Hoàng Ngọc T, sinh ngày 16/4/2019.

Anh Nguyễn Văn C được tiếp tục nuôi dưỡng con chung Nguyễn Hoàng B, sinh ngày 04/10/2017.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị G và anh C không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Chị G và anh C được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị G và anh C không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí: Chị Trần Thị G phải chịu 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0012409 ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Chị G đã nộp xong tiền án phí.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn, nuôi con

Số hiệu:49/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về