Bản án 49/2021/HNGĐ-ST ngày 05/05/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 49/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 05 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 483/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2020, về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hồ Tố D, sinh năm 1992 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp TTA, xã AT, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

Chị D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, đơn đề ngày 19/10/2020.

Bị đơn: Anh Huỳnh Văn T, sinh năm 1986 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp AD, xã AT, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 21/8/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Hồ Tố D trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Huỳnh Văn T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã AT, huyện H, tỉnh Bạc Liêu và được Ủy ban nhân dân xã AT cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/3/2010.

Trong thời gian chung sống anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau nên đã ly thân từ năm 2016. Do cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị D yêu cầu ly hôn với anh Tới.

Về con chung: Chị D và anh T có 03 con chung tên Huỳnh Tường V, sinh ngày 04/10/2009; Huỳnh Vương L và Huỳnh Tiến L1, cùng sinh ngày 17/3/2011; các cháu phát triển bình thường và hiện đang do anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị D đồng ý giao con chung cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị D xác định chị và anh T không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Huỳnh Văn T: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng, cũng như triệu tập anh T tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng anh T vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H trình bày quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án:

Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án tới thời điểm này thấy rằng Thẩm phán, Thư ký đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71, còn bị đơn không thực hiện đúng theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 28, 35, 39, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị D đối với anh T. Về con chung: Giao cháu Huỳnh Tường V, sinh ngày 04/10/2009; Huỳnh Vương L và Huỳnh Tiến L1, cùng sinh ngày 17/3/2011 cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung chị D không yêu cầu giải quyết nêu không xem xét. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị D phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Hồ Tố D yêu cầu ly hôn với anh Huỳnh Văn T, anh T cư trú tại ấp AD, xã AT, huyện H, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Chị Hồ Tố D có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, anh Huỳnh Văn T đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị D và anh T.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị D yêu cầu ly hôn với anh T, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị D và anh T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã AT, huyện H, tỉnh Bạc Liêu và được Ủy ban nhân dân xã AT cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/3/2010 nên hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Trong thời gian chung sống chị D và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống chung không thể kéo dài nên đã ly thân từ năm 2016; trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập anh T tham gia phiên hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng anh T vắng mặt không có lý do thể hiện anh T không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Như vậy, có căn cứ xác định cuộc sống hôn nhân giữa chị D và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị D đối với anh T.

[4] Về con chung: Chị D xác định chị và anh T có ba con chung tên tên Huỳnh Tường V, sinh ngày 04/10/2009; Huỳnh Vương L và Huỳnh Tiến L1, cùng sinh ngày 17/3/2011 hiện do anh T trực tiếp nuôi con. Khi ly hôn chị D đồng ý giao con chung cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng. Tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 03/3/2021 (Bút lục 41) cháu Huỳnh Tường V, Huỳnh Vương L và Huỳnh Tiến L1 xác định anh T chăm sóc các cháu tốt và cháu có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với anh T; chị D cũng xác định cháu phát triển bình thường như những đứa trẻ khác. Hội đồng xét xử xét thấy: Các cháu Huỳnh Tường V, Huỳnh Vương L và Huỳnh Tiến L1 hiện do anh T nuôi dưỡng, cuộc sống đang ổn định, cần giữ nguyên để không làm xáo trộn cuộc sống của các cháu, do đó tiếp tục giao cháu Huỳnh Tường V, Huỳnh Vương L và Huỳnh Tiến L1 cho anh T nuôi dưỡng là phù hợp. Chị D không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

Chị D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị D xác định chị và anh T không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị D phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238, Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hồ Tố D đối với anh Huỳnh Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Huỳnh Tường V, sinh ngày 04/10/2009; Huỳnh Vương L, sinh ngày 17/3/2011 và Huỳnh Tiến L1, sinh ngày 17/3/2011 cho anh Huỳnh Văn T tiếp tục chăm sóc, giáo dục. Chị Hồ Tố D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng chị Hồ Tố D phải chịu. Chị D đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0007876 ngày 01/10/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí 300.000 đồng.

5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Án xử sơ thẩm công khai, chị Hồ Tố D và anh Huỳnh Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2021/HNGĐ-ST ngày 05/05/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:49/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về