Bản án 49/2020/HNGĐ-ST ngày 10/03/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 49/2020/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 10 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 407/2019/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2019, về tranh chấp: “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2020/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Lê Văn N, sinh năm 1973 (có mặt).

Hộ khẩu thường trú: Khu phố *, xã A, thành phố T, tỉnh Quảng Nam Tạm trú: ấp H, xã A, huyện T, tỉnh Tây Ninh.

- Bị đơn: Đặng Ngọc K, sinh năm 1983 (vắng mặt).

Địa chỉ: Khu phố *, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Lê Văn N trình bày: Về hôn nhân: Năm 2001, anh N với chị K sống chung, đến năm 2007 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Vĩnh Bình, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Trong thời gian sống chung anh N với chị K phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không còn tình cảm. Anh N ly thân chị K từ năm 2017 cho đến nay. Nay anh N yêu cầu ly hôn chị K.

Về con chung: Anh N với chị K có 02 con chung tên là Lê Quang C, sinh ngày 13/9/2003 và Lê Quang T, sinh ngày 24/7/2005; đang sống chung với anh N. Nay anh N yêu cầu tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng cháu C và cháu T. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh N không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra anh N không yêu cầu gì khác.

* Tại phiên tòa, cũng như trong các lần mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, bị đơn chị Đặng Ngọc K vắng mặt không rõ lý do, cũng không có văn bản thể hiện ý kiến.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán đã thực hiện đúng các thủ tục tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án, đề nghị:

+ Về hôn nhân: Cho anh N ly hôn chị K.

+ Về con chung: Giao cháu Lê Quang C, sinh ngày 13/9/2003 và Lê Quang T, sinh ngày 24/7/2005 cho anh N tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.

+ Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

+ Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Theo các tình tiết của vụ án và yêu cầu của đương sự Hội đồng xét xử xác định quan hệ giữa các bên là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, nên xem xét, giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Xét thấy chị Đặng Ngọc K đã được niêm yết các văn bản tố tụng, triệu tập dự phiên họp công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử hợp lệ, đúng quy định của pháp luật, nhưng chị K vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị K là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Tại phiên tòa, anh N yêu cầu ly hôn chị K. Hội đồng xét xử xét thấy: Vào năm 2001, anh N sống chung với chị K, đến năm 2007 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Vĩnh Bình, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Do mâu thuẫn gia đình và bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh N đã ly thân chị K từ năm 2017 cho đến nay. Xét thấy, tình cảm giữa anh N với chị K đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay anh N yêu cầu ly hôn chị K là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong các lần mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, chị K vắng mặt không rõ lý do, cũng không có văn bản thể hiện ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử cho anh N ly hôn chị K.

[4] Về con chung: Anh N cới chị K có 02 con chung tên là Lê Quang C, sinh ngày 13/9/2003 và Lê Quang T, sinh ngày 24/7/2005; đang sống chung với anh N. Anh N yêu cầu được tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng C và cháu T. Xét thấy cháu C và cháu T sống chung trực tiếp với anh N từ khi được sinh ra và từ khi ly thân chị K cho đến nay, đồng thời cháu C và cháu T nguyện vọng sống chung với anh N sau khi anh N với chị K ly hôn; cho nên, để ổn định về mặt đời sống, tinh thần của các cháu; anh N có điều kiện kinh tế để tiếp tục nuôi con. Nên giao cháu C và cháu T cho anh N tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chị K được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh N không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét

[7] Về án phí: Anh N phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[8] Xét ý kiến, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở, nên chấp nhận.

Vì các lẻ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điều 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Luật thi hành án dân sự.

X:

1. Về hôn nhân: Cho anh Lê Văn N ly hôn chị Đặng Ngọc K.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Quang C, sinh ngày 13/9/2003 và Lê Quang T, sinh ngày 24/7/2005 cho anh N tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.

Chị K được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí:

+ Anh N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0016225 ngày 17/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, nên anh N đã nộp xong án phí.

+ Chị K không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm.

Anh N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Chị K được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết công khai bản án.

T hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

266
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2020/HNGĐ-ST ngày 10/03/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:49/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về