Bản án 49/2019/HNGĐ-ST ngày 24/07/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 49/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/07/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở TAND huyện Định Quán, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 53/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2019/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Minh Ch, sinh năm: 1981, “vắng mặt”

Địa chỉ: Khu 1, ấp Suối Soong 1, xã Phú Vinh, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Cao Văn M, sinh năm: 1977, “vắng mặt”

Địa chỉ: Tổ 4, khu phố Hiệp Cường, TT.Định Quán, huyện Định Quán, Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Minh Châu trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Mến tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Định Quán và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 27/02/2015. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, anh Mến không quan tâm, chăm sóc chị Châu, thường xuyên có lời lẽ xúc phạm chị nên vợ chồng thường xuyên cãi vã. Đến cuối năm 2016 vợ chồng sống ly thân vì vậy tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt. Nay chị Châu không còn tình cảm với anh Mến nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Mến.

- Về con chung: Chị và anh Mến không có con chung và hiện tại chị hoàn toàn không có thai với anh Châu nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Cao Văn Mến vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên không có ý kiến trình bày.

Phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Thẩm phán đã tiến hành đầy đủ các hoạt động tố tụng về xác định quan hệ pháp luật, tư cách tham gia tố tụng của đương sự, thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu theo thẩm quyền, thủ tục gửi, cấp và tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và người tham gia tố tụng tất cả đều đúng quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng và đầy đủ các phần của phiên tòa sơ thẩm, phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, phần tranh tụng tại phiên tòa. Thư ký phiên tòa thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng

Về việc giải quyết vụ án: Quan hệ hôn nhân của chị Châu và anh Mến là hợp pháp. Vợ chồng đã có nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, đời sống chung đã chấm dứt. Căn cứ Điều 19, 56 Luật Hôn nhân gia đình thì mục đích hôn nhân của vợ chồng đã không đạt được, anh Mến vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng của vụ án nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ được. Vì vậy đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn, cho chị Châu được ly hôn với anh Mến. Về con chung: Không có nên Tòa án không xem xét giải quyết. Tài sản chung, nợ chung không xem xét giải quyết, về án phí: Chị Châu phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Những kiến nghị khắc phục sai sót ở cấp sơ thẩm là không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Minh Châu có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn chị Nguyễn Thị Minh Châu. Bị đơn anh Cao Văn Mến đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Cao Văn Mến.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Minh Châu và anh Cao Văn Mến có đăng ký kết hôn tại UBND TT. Định Quán và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 27/02/2015. Như vậy hôn nhân của chị Châu và anh Mến được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Qua các tài liệu chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án thể hiện vợ chồng chị Châu anh Mến đã có nhiều mâu thuẫn không hàn gắn được, gia đình mất đi hạnh phúc nguyên nhân là do không hòa hợp trong tính tình cách sống và đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Căn cứ Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình, xét thấy chị Châu anh Mến không còn sống chung với nhau, đời sống chung vợ chồng đã chấm dứt, vợ chồng không còn thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Châu vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn. Anh Mến vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng của vụ án nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ cho các đương sự được. Do đó chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Châu. Cho chị Châu được ly hôn với anh Mến.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Minh Châu và anh Cao Văn Mến không có con chung nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Châu phải chịu 300.000 đồng án phí DSST về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 28; Điều 68; Điều 146, 147; điểm b, khoản 2, Điều 227, khoản 1, Điều 228; Điều 220, 266 Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 53, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1) - Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Minh Châu được ly hôn với anh Cao Văn Mến.

2) - Về con chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

3) - Về tài sản chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

4) - Về nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

5) - Về án phí: Chị Nguyễn Thị Minh Châu phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST 18/02/2019 theo biên lai số 0002012 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Định Quán tỉnh Đồng Nai chuyển thành án phí. Chị Châu đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2019/HNGĐ-ST ngày 24/07/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:49/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về