Bản án 49/2019/HNGĐ-ST ngày 06/11/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 49/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH 

Ngày 06 tháng 11 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 209/2019/TLST-HNGĐ ngày 25/6/2019 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 170/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/10/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 123/2019/QĐST-HNGĐ ngày 24/10/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1982

- Bị đơn: anh Nghiêm Văn T, sinh năm 1979

Đều cư trú: thôn D, xã V, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

(Chị H đề nghị xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

 - Tại đơn xin ly hôn và các lời khai trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H trình bày:

Chị tự nguyện kết hôn với anh Nghiêm Văn T 2000, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã V, huyện Tân Yên. Sau khi kết hôn, chị về chung sống cùng anh T. Do hai vợ chồng kết hôn khi còn trẻ, không nhường nhịn nhau nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Mâu thuẫn vợ chồng càng trầm trọng từ năm 2004 do anh T có quan hệ ngoại tình. Chị đã nhiều lần khuyên nhủ, tha thứ để vợ chồng cùng nhau nuôi dậy con chung nhưng tình cảm vợ chồng không thay đổi tích cực. Anh chị đã sống ly thân từ năm 2011 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu được ly hôn anh T.

Về con chung: chị và anh T có hai con chung là Nghiêm Quốc C, sinh ngày 06/11/2000 và Nghiêm Thị D, sinh ngày 06/10/2003. Hiện các con chung đang ở với anh T. Khi ly hôn, anh chị tự thoả thuận về con chung, chị không yêu cầu Toà án giải quyết vấn đề này.

Về tài sản, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức đóng góp trong thời gian ở chung: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do phải đi làm ăn, chị đề nghị Toà án xét xử vắng mặt.

- Đối với anh Nghiêm Văn T là bị đơn trong vụ án, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng tại các buổi hòa giải, làm việc tại Tòa án anh T đều vắng mặt không có lý do. Anh T không cung cấp cho Toà án ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị H.

Tại phiên tòa, anh T vắng mặt.

- Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử là đảm bảo theo quy định của pháp luật. Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Chị H nộp đơn xin ly hôn anh T có nơi cư trú tại thôn D, xã V, huyện Tân Yên. Tòa án nhân dân huyện Tân Yên thụ lý giải quyết vụ án “tranh chấp hôn nhân và gia đình” là đúng pháp luật, đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự;

[2] Về tố tụng: chị H đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX xét xử vắng mặt chị H và anh T là đúng pháp luật.

[3] Đối với yêu cầu ly hôn của chị H:

Chị H và anh T xác lập quan hệ hôn nhân là tự nguyện, hai bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã V là hôn nhân hợp pháp. Sau khi về chung sống, thời gian đầu anh chị sống hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh chị không nhường nhịn nhau. Anh chị đã sống ly thân từ năm 2011 đến nay, không còn quan tâm chăm sóc nhau. Qua xác minh tại gia đình và địa phương cho biết, quá trình chung sống, anh chị không hợp nhau nên chị H đã đi làm ăn, anh chị ly thân từ năm 2011 đến nay. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh T đã trầm trọng, đời sống chung thực tế không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H đối với anh T là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung, tài sản, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức đóng góp trong thời gian ở chung: chị H và anh T không yêu cầu Toà án giải quyết nên HĐXX không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 238; khoản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nghiêm Văn T.

2. Về con chung, tài sản, nghĩa vụ chung về tài sản, công sức đóng góp trong thời gian ở chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.

3. Án phí: chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự đã nộp là theo biên lai số AA/2018/0005819 ngày 25/6/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Yên. Xác nhận chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2019/HNGĐ-ST ngày 06/11/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:49/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Yên - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về